Bài giảng Lịch sử Lớp 6 - Tiết 21, Bài 20: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế ( giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ VI)

1. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đôí với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI.

a. Chính trị: - Nhà Hán đưa người sang trực tiếp cai quản các huyện.

b. Kinh tế: - Bóc lột tàn bạo nhân dân ta bằng thuế, lao dịch và cống nạp.

c. Văn hoá: - Đưa người Hán sang Giao Châu.

- Bắt nhân dân ta học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo luật pháp và phong tục Hán.

2. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có gì thay đổi?

a. Thủ công nghiệp.

- Nghề rèn sắt, làm đồ gốm và dệt vải phát triển

b. Nông nghiệp:

- Nông nghiệp phát triển.

+ Dùng trâu, bò làm sức kéo phổ biến.

+ Làm thuỷ lợi phát triển.

+ Trồng lúa một năm hai vụ

c. Thương nghiệp:

- Việc trao đổi, buôn bán diễn ra ở các chợ làng.

- Buôn bán với người nước ngoài phát triển.

pptx 22 trang minhvi99 11/03/2023 3120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lịch sử Lớp 6 - Tiết 21, Bài 20: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế ( giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ VI)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_lich_su_lop_6_tiet_21_bai_20_tu_sau_trung_vuong_de.pptx

Nội dung text: Bài giảng Lịch sử Lớp 6 - Tiết 21, Bài 20: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế ( giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ VI)

  1. TIẾT 21. BÀI 20: TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ ( Giữa thế kỉ I- Giữa thế kỉ VI) (tiếp) 1. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đôí với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI. a. Chính trị: - Nhà Hán đưa người sang trực tiếp cai quản các huyện. b. Kinh tế: - Bóc lột tàn bạo nhân dân ta bằng thuế, lao dịch và cống nạp. c. Văn hoá: - Đưa người Hán sang Giao Châu. - Bắt nhân dân ta học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo luật pháp và phong tục Hán. 2. Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI có gì thay đổi? a. Thủ công nghiệp. - Nghề rèn sắt, làm đồ gốm và dệt vải phát triển b. Nông nghiệp: - Nông nghiệp phát triển. + Dùng trâu, bò làm sức kéo phổ biến. + Làm thuỷ lợi phát triển. + Trồng lúa một năm hai vụ c. Thương nghiệp: - Việc trao đổi, buôn bán diễn ra ở các chợ làng. - Buôn bán với người nước ngoài phát triển.
  2. Sơ đồ phân hoá xã hội Thời Văn Lang, Âu Lạc Thời kì đô hộ Vua Quan lại đô hộ Quý tộc Hào trưởng Việt Địa chủ Hán Nông dân công xã Nông dân công xã Nông dân lệ thuộc Nô tì Nô tì - Xã hội thời Văn Lang Âu Lạc đã phân hoá thành 3 tầng lớp: Qúy ? QuanEm nhậnsát sơxétđồgì,về chosựbiếtchuyểnnướcbiếnta thờixã hộiVănở tộc, nông dân công xã và nô tì,. nướcLang-Âuta thếLạckỉcóI-đặcVI? điểm gì? → Xã hội đã có sự phân biệt giàu, nghèo, địa vị.
  3. KHỔNG TỬ LÃO TỬ Nho giáo hay Khổng giáo, do Khổng tử (thế kỉ VI-V TCN) lập ra ở Trung Quốc. Theo Nho giáo, mọi người phải coi vua là “Thiên tử” (con trời) và có quyền quyết định tất cả. Đạo giáo, do Lão Tử sáng lập ở Trung Quốc, cùng thời với Khổng giáo, khuyên người ta sống theo số phận, không làm việc gì trái với tự nhiên. Phật giáo ra đời ở Ấn Độ cùng thời với Nho giáo, khuyên mọi người hãy thương yêu nhau, làm điều lành, tránh làm điều ác
  4. + Tổ tiên ta đã kiên trì đấu tranh bảo vệ tiếng nói, chữ viết, phong tục và nếp sống của dân tộc. → Vì trường học do chính quyền đô hộ mở để dạy tiếng Hán, song chỉ có tầng? Vìlớp saotrên ngườimới Việtcó tiền vẫncho giữcon đượctheo phonghọc, còn tuyệt đại đa số nhântụcdân tập laoquánđộng và nghèotiếng nóikhổ, củakhông tổ tiên.có điều kiện cho con em mình đi học, do vậy họ vẫn giữ được phong tục tập quán, tiếng nói của tổ tiên. Nguyên nhân khác, là do các phong tục tập quán, tiếng nói của tổ tiên đã được hình thành, xác định vững chắc từ lâu đời, nó đã trở thành đặc trưng riêng của người Việt, bản sắc dân tộc Việt và có sức sống bất diệt. ➔ Tiếp thu những tinh hoa của nền văn hoá Trung Quốc và các nước khác làm phong phú thêm nền văn hoá của mình.
  5. c. Diễn biến Nông Cống
  6. Thuở nhỏ cha mẹ đều mất sớm, Bà Triệu đến ở với anh là Triệu Quốc Đạt, một hào trưởng ở Quan Yên. Lớn lên, bà là người có sức mạnh, giỏi võ nghệ, lại có chí lớn. Đến độ 20 tuổi gặp phải người chị dâu (vợ ông Đạt) ác nghiệt, bà giết chị dâu rồi vào ở trong núi Nưa (nay thuộc các thị trấn Nưa huyện Triệu Sơn, xã Mậu Lâm huyện Như Thanh, xã Trung Thành huyện Nông Cống, Thanh Hóa), chiêu mộ được hơn ngàn tráng sĩ. Tôi muốn cưỡi cơn gió Năm Mậu Thìn (248), thấy quan lại nhà Đông mạnh, đạp luồng sóng dữ, Ngô (Trung Quốc) tàn ác, dân khổ sở, Bà Triệu chém cá kình ở biển khơi, bèn bàn với anh việc khởi binh chống lại. Lúc đánh đuổi quân Ngô giành đầu, anh bà không tán thành nhưng sau chịu nghe theo ý kiến của em. lại giang sơn, cởi ách nô lệ, đâu chịu khom lưng làm tì thiếp cho người.
  7. KHỞI NGHĨA BÀ TRIỆU NĂM 248 PHÚ ĐIỀN CỬU CHÂN
  8. KHỞI NGHĨA BÀ TRIỆU NĂM 248 PHÚ ĐIỀN CỬU CHÂN Vua Ngô tức tốc cử tướng Lục Dận đem 6000 quân sang Châu Giao đàn áp cuộc khởi Quânnghĩa, Lục Ngô Dận đối là tên phó tướng như xảo thế quyệt nào? một mặt mở các trận tiến công quân sự vào lực lượng của nghĩa quân, mặt khác dùng thủ đoạn mua chuộc, chia rẽ nội bộ nghĩa quân.
  9. ? Để tỏ lòng nhớ ơn Bà Triệu nhân dân đã làm gì. Tượng Bà Triệu tại đền thờ trên núi Nưa thuộc thị trấn Nưa huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa. Đền Bà Triệu ở dưới chân núi Gai tại xã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa
  10. BÀI TẬP Bài tập 2: Nho giáo hay Khổng giáo do ai sáng lập? a. Lão Tử ✓ b, Khổng Tử c. Người Ấn Độ d. Không ai sáng lập