Bài giảng Ngữ văn Khối 9 - Bài 21: Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau:         “Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới (1). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu (2). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu (3). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (4). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng (5)”. 

(Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)                                                                                 

VỀ NỘI DUNG :

Chủ đề của đoạn văn: Khẳng định điểm mạnh và điểm yếu về năng lực trí tuệ của người Việt Nam.

Nội dung các câu đều tập trung phân tích những điểm mạnh, điểm yếu đó.

Trình tự của các câu sắp xếp hợp lí, cụ thể:

Câu 1: Khẳng định những điểm mạnh của người Việt Nam.

Câu 2: Khẳng định tính ưu việt của những điểm mạnh đó trong sự phát triển chung.

Câu 3: Nêu ra những điểm yếu.

Câu 4: Phân tích những biểu hiện cụ thể của cái yếu kém, bất cập.

Câu 5: Khẳng định nhiệm vụ cấp bách là phải khắc phục những điểm yếu ấy.

ppt 19 trang minhvi99 14/03/2023 740
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Khối 9 - Bài 21: Liên kết câu và liên kết đoạn văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_khoi_9_bai_21_lien_ket_cau_va_lien_ket_doa.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Khối 9 - Bài 21: Liên kết câu và liên kết đoạn văn

  1. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
  2. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) - Nội dung của từng câu trong đoạn: + Câu 1: Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại. + Câu 2: Khi phản ánh thực tại những người nghệ sĩ muốn nói một điều gì mới mẻ. + Câu 3: Điều mới mẻ ấy là lời nhắn gửi của người nghệ sĩ. LIÊN KẾT -> Các nội dung trên đều hướng vào chủ đề của đoạn văn. CHỦ ĐỀ
  3. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3) (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Cách 1: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2) Cách 2 : Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1)
  4. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng I. Khái niệm liên kết: những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ 1. Liên kết nội dung: không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm - Các đoạn văn, câu văn một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phải được sắp xếp theo trình phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3) tự hợp lí -> liên kết lô-gíc. (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ) Các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. + Tác phẩm nghệ thuật làm gì? (Phản ánh thực tại) + Phản ánh thực tại như thế nào? (Tái hiện và sáng tạo) + Tái hiện và sáng tạo thực tại để làm gì? (Nhắn gửi một điều gì đó) LIÊN KẾT LÔ- GÍC
  5. I. Khái niệm liên kết: 1. Liên kết nội dung: 2. Liên kết hình thức: - Các câu văn, đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính là phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tưởng, phép thế, phép nối. Thế nào là liên kết về hình thức?
  6. I. Khái niệm liên kết Đèo nào cao bằng đèo Phú Cốc 1. Liên kết nội dung: 2. Liên kết hình thức: Dốc nào ngược bằng dốc Xuân Đài Đèo cao, dốc ngược, đường dài Anh còn qua được huống chi vài lạch sông. Liên kết nội dung được (Ca dao Phú Yên) thể hiện bằng hệ thống các phương tiện liên kết, và liên kết hình thức chủ yếu dùng để diễn đạt sự liên kết nội dung.
  7. Cho biết các phép liên kết trong các ví dụ sau? a. Hoài Văn cúi đầu thưa: - Cháu biết là mang tội lớn. Nhưng cháu trộm nghĩ rằng khi nước biến thì đến đứa trẻ cũng phải lo, huống hồ cháu đã lớn [ ] → phép nối: “nhưng” (nối câu 3 với câu 2) b. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre! Anh hùng chiến đấu. Tre! Anh hùng chiến đấu. → phép lặp: “tre”, “giữ”, “anh hùng” C. Đến cuối chợ đã thấy lũ trẻ đang quây quần chơi nghịch. Chúng nó thấy chị em Sơn đến đều lộ vẻ vui mừng, nhưng chúng vẫn đứng xa, không dám vồ vập. → phép thế: “chúng nó” (câu 2) thế cho “ lũ trẻ” (câu 1)
  8. II- Luyện tập: Bài tập trong SGK/43. Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau: Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới (1). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu (2). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu (3). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (4). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng (5). (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)
  9. Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau: Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới (1). Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu (2). Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu (3). Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (4). Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng (5). (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới) * LIÊN KẾT HÌNH THỨC: ➢ Câu (2) - (1) bản chất trời phú ấy => phép đồng nghĩa ➢ Câu (3) - (2) nhưng => phép nối ➢ Câu (4) - (3) ấy => phép thế ➢ Câu (5) - (4) những lỗ hổng => phép lặp từ ngữ ➢ Câu (5) - (1) thông minh => phép lặp từ ngữ