Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 Sách KNTT - Tiết 32: Ôn tập - Lưu Thị Huệ

Câu 1: Từ tuần 1 đến tuần 3 em đã học các bài: Tôi và các bạn, Gõ cửa trái tim, Yêu thương và chia sẻ. Hãy lập bảng theo mẫu sau?

Câu 2: Từ đầu năm học đến nay em đã thực hành viết về các kiểu bài nào? Yêu cầu đối với kiểu bài viết đó?

- Kể về một trải nghiệm của em:

* Yêu cầu:

+ Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất.

+ Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ.

+ Tập chung vào sự việc đã xảy ra

+ Thể hiện được cảm xúc của người viết trước sự việc được kể.

pptx 24 trang Mịch Hương 10/01/2025 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 Sách KNTT - Tiết 32: Ôn tập - Lưu Thị Huệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_6_sach_kntt_tiet_32_on_tap_luu_thi_hue.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 Sách KNTT - Tiết 32: Ôn tập - Lưu Thị Huệ

  1. GÕ CỬA TRÁI TIM
  2. TÔI VÀ CÁC BẠN
  3. Bài Văn bản Tác giả Thể loại Đặc điểm nổi bật Nghệ thuật Nội dung Bài học đường Tô Hoài Truyện Nghệ thuật miêu tả loài vật của Tô Hoài Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi đời đầu tiên đồng rất sinh động, cách kể chuyện theo ngôi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu (trích Dế Mèn thoại thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn, ngôn ngữ chọc Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế phiêu lưu kí) chính xác, giàu tính tạo hình. Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình. Tôi Nếu cậu muốn Ăng- Truyện Tác giả đã nhân cách hóa thành công Nếu cậu muốn có một người bạn là đoạn trích nói lên ý có một người toan đơ đồng nhân vật con cáo phù hợp với thể loại nghĩa và cách thức chân chính để nhìn nhận một tình và bạn (trích Xanh-tơ thoại. truyện đồng thoại. Bên cạnh đó sử dụng bạn. Câu chuyện xoanh quanh hoàng tử bé và con cáo các Hoàng tử bé) Ê-xu-pe- ngôi kể thứ nhất chân thực, những ẩn dụ cùng định nghĩa về "cảm hóa". Từ đó nêu ra những bài ri tinh tế và lối kể gần gũi, hấp dẫn. học cuộc đời cho độc giả. bạn Bắt nạt Nguyễn Thơ 5 Thể thơ 5 chữ kết hợp các biện pháp tu Bài thơ Bắt nạt nêu lên vấn đề ức hiếp kẻ yếu trong đời Thế chữ từ điệp từ, so sánh, cùng lối thơ trong sống. Tác giả nêu lên quan điểm phê bình cái xấu, đứng Hoàng trẻo, tươi vui, hóm hỉnh khi nói về vấn về phía những người bị bắt nạt à khuyên nhủ mọi người Linh đề nghiêm trọng. không nên bắt nạt người khác. Những người Nguyễn Truyện Thể loại truyện đồng thoại với lối nhân Đoạn trích kể lại cuộc sống dưới góc nhìn của một con bạn (trích Tôi là Nhật đồng cách hóa con vật thành công, sử dụng chó tên là Bê-tô. Thể hiện được ý nghĩa của tình bạn: Bê-tô) Ánh thoại. nhiều trường từ vựng đối lập, biện pháp tình bạn không phân biệt màu da, không bị ngăn cách bởi so sánh, cùng lối hành văn sinh động, cá tình hay khoảng cách; mỗi người bạn lại mang đến hấp dẫn. cho chúng ta những trải nghiệm khác nhau.
  4. Yêu Cô Han Cri- Truyệ Nghệ thuật kể Tác phẩm Cô bé bán thương bé xti-an n ngắn chuyện hấp dẫn, đan diêm của An-đéc-xen và chia bán An-đéc- xen giữa hiện thực truyền cho chúng ta sẻ diêm xen và mộng tưởng, với lòng thương cảm sâu các tình tiết diễn sắc đối với một em bé biến hợp lí. bất hạnh.
  5. - Nêu cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và mêu tả * Yêu cầu: - Giới thiệu nhan đề bài thơ và tên tác giả; - Thể hiện được cảm xúc chung về bài thơ; - Nêu các chi tiết mang tính tự sự và miêu tả trong bài thơ; đánh giá ý nghĩa của chúng trong việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ; - Chỉ ra được nét độc đáo trong cách tự sự và miêu tả của nhà thơ.
  6. Câu 4: Tóm tắt các kiến thức tiếng Việt em đã học ở bài 1,2? Kiến thức tiếng Việt đã học: từ đơn, từ phức, nghĩa của từ, các biện pháp tu từ ( so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ), dấu câu, đại từ.
  7. Chỉ ra các từ có Nếu được gặp Dế trong câu bằng Mèn, em sẽ khuyên cách gạch chéo Dế Mèn điều gì? giữa các từ. Sau đó, (viết 1 câu) gạch chân các từ đơn
  8. Nối hai cột với nhau để có khái niệm đúng: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, So sánh gợi cảm cho sự diễn đạt Là lặp lại một từ ngữ (đôi khi cả một câu) để làm nổi bật ý muốn nhấn mạnh. Nhân hoá là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng Điệp ngữ với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt Là gán thuộc tính của người cho những sự vật không phải là người nhằm tăng tính hình tượng, Ẩn dụ tính biểu cảm cho diễn đạt
  9.  ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này: - Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân vào hang thì tôi cũng chết toi rồi. Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. (Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên? Câu 2. Trước khi tắt thở, Dế Choắt đã khuyên Dế Mèn điều gì? Qua đó, em nhận thấy Dế Choắt có phẩm chất đáng quý nào? Câu 3. Bài học đầu tiên mà Dế Mèn rút ra cho bản thân mình là bài học nào? Câu 4.Từ trải nghiệm và bài học của Dế Mèn, nếu em cũng mắc phải lỗi lầm, bản thân em cần có thái độ ra sao trước lỗi lầm mình?
  10. Bài 3. Giải thích nghĩa của các thành ngữ( in đậm) trong những câu dưới đây: a. Gióng lớn nhanh như thổi " cơm ăn mấy cũng không nó" áp vừa mặc đã căng đứt chỉ". ( Bùi Mạnh Nhi) b. Chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được ( Tô Hoài) - Lớn nhanh như thổi: nghĩa người hoặc sự việc lớn rất nhanh. - Hôi như cú: chỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu.
  11. - Tác dụng: Tác giả sử dụng biện pháp so sánh để thể hiện: + Ca ngợi tấm lòng yêu thương, sự hi sinh thầm lặng của người mẹ đối với người con + Tác giả bày tỏ lòng biết ơn, yêu kính với mẹ. + Làm cho câu thơ sinh động, gợi hình, gợi cảm.
  12. Bài 6: Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em về một người thân mà em nhớ mãi. Mở bài: giới thiệu được trải nghiêm. Thân bài: kể lại diễn biến trải nghiệm theo một trình tự hợp lí + Thời gian, địa điểm + Ngoại hình, tâm trạng, ngôn ngữ cử chỉ, thái độ của người thân + Tình cảm, cảm xúc của em trước tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc, của người thân. Kết bài: phát biểu suy nghĩ của mình về người thân, bày tỏ tình cảm của bản thân.