Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 103+104: Văn bản Cô Tô

I. Giới thiệu:

1. Tác giả.

Nguyễn Tuân (1910 – 1987) quê ở Hà Nội; sở trường của ông là viết thể tùy bút và kí.

2. Tác phẩm

Văn bản Cô Tô trích từ thiên kí sự cùng tên được viết trong một lần nhà văn đi thực tế ở đảo Cô Tô.

II. Đọc – hiểu văn bản

-Bố cục: 3 đoạn

-Thể loại: Kí

-PTBĐ: Miêu tả kết hợp tự sự và biểu cảm.

III. Phân tích

pptx 29 trang Mịch Hương 06/01/2025 320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 103+104: Văn bản Cô Tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_6_tiet_103104_van_ban_co_to.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 103+104: Văn bản Cô Tô

  1. KIỂM TRA BÀI CŨ Câu 1: Em hãy đọc thuộc lòng 7 khổ thơ đầu bài thơ “Lượm” của nhà thơ Tố Hữu? Nêu cảm nghĩ của em về chú bé Lượm? Câu 2: Em hãy đọc 2 khổ thơ cuối của bài thơ “Lượm”? Qua đó, nêu nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ?
  2. CÔ TÔ (Nguyễn Tuân) I. Giới thiệu chung: 1. Tác giả.
  3. CÔ TÔ (Nguyễn Tuân) I. Giới thiệu: 1. Tác giả. Nguyễn Tuân (1910 – 1987) quê ở Hà Nội; sở trường của ông là viết thể tùy bút và kí. 2. Tác phẩm
  4. CÔ TÔ (Nguyễn Tuân) I. Giới thiệu: 1. Tác giả. 2. Tác phẩm Văn bản Cô Tô trích từ thiên kí sự cùng tên được viết trong một lần nhà văn đi thực tế ở đảo Cô Tô. II. Đọc – hiểu văn bản
  5. Kí - là "một loại hình văn học trung gian, nằm giữa báo chí và văn học, gồm nhiều thể - chủ yếu là văn xuôi tự sự như bút kí, hồi kí, du kí, phóng sự, kí sự, nhật kí, tuỳ bút, " - Bố cục: 3 đoạn a. Từ đầu mùa sóng ở đây: Vẻ đẹp của Cô Tô khi trận bão đi qua. b. Tiếp nhịp cánh: Hình ảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô. c. Còn lại: Cảnh sinh hoạt và lao động của con người trên đảo Cô Tô.
  6. Một ngày trong trẻo, sáng sủa
  7. Cây xanh mượt
  8. Cát vàng giòn
  9. Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, phong phú, trong trẻo, độc đáo, tinh khôi, mang đầy sức sống mới của đảo Cô Tô.
  10. Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau Mặt trời tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một qủa trứng Y như một mâm lễ phẩm => So sánh
  11. CÔ TÔ (Nguyễn Tuân) I. Giới thiệu II. Đọc – hiểu văn bản III. Phân tích IV. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Khắc họa hình ảnh tinh tế, chính xác, độc đáo. - Sử dụng các phép so sánh mới lạ và từ ngữ giàu tính sáng tạo. 2. Nội dung Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó thấy được tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đất quê hương.
  12. Bài tập củng cố Câu 1: Tác giả bài “Cô Tô” là ai? a. Tô Hoài b. Nguyễn Duy c. Nguyễn Tuân d. Đoàn Giỏi Câu 2: Cô Tô là quần đảo thuộc địa phương nào? a. Vũng Tàu b. Quảng Ninh c. Hải Phòng d. Nghệ An
  13. Bài tập củng cố Câu 5: Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô được miêu tả như thế nào? a. Êm ả, bình lặng b. Hối hả, vội vã c. Khẩn trương, thanh bình d. Hân hoan, vui vẻ.