Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 128, Bài 31: Ôn tập về dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than) (Tiếp theo)

A. Các dấu câu

- Thông thường, dấu chấm được đặt ở cuối câu trần thuật, dấu chấm hỏi đặt cuối câu nghi vấn và dấu chấm than đặt cuối câu cầu khiến, câu cảm thán.

- Tuy vậy, cũng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến và đặt các dấu chấm hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau một ý hay một từ ngữ nhất định để biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội dung của từ ngữ đó.

II.Chữa một số lỗi thường gặp

1. So sánh cách dùng dấu câu trong từng cặp câu dưới đây.

a)-“Đệ nhất kì quan Phong Nha” nằm trong một quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở miền tây Quảng Bình. Có thể tới Phong Nha rất dễ dàng bằng hai con đường [... ]

(Trần Hoàng)

- “Đệ nhất kì quan Phong Nha” nằm trong một quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở miền tây Quảng Bình, có thể tới Phong Nha rất dễ dàng bằng hai con đường.

→Dùng dấu phẩy biến câu văn thành câu ghép hai vế nhưng hai vế không liên quan chặt chẽ với nhau.

→Dùng dấu chấm ở đây để tách thành 2 câu là đúng.

b)

- Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm. Lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ.

- Nơi đây vừa có nét hoang sơ, bí hiểm ; lại vừa rất thanh thoát và giàu chất thơ.

→Dùng dấu chấm không hợp lý, làm cho phần vị ngữ thứ 2 bị tách khỏi chủ ngữ, nhất là khi vị ngữ được nối với nhau bằng cặp quan hệ từ “vừa...vừa...”

→Do vậy, dùng dấu chẩm phẩy ở đây là hợp lý.

ppt 15 trang Mịch Hương 09/01/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 128, Bài 31: Ôn tập về dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than) (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_6_tiet_128_on_tap_ve_dau_cau_dau_cham.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 128, Bài 31: Ôn tập về dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than) (Tiếp theo)

  1. Nêu công dụng của dấu chấm ,dấu chấm hỏi và dấu chấm than?
  2. II.Chữa một số lỗi thường gặp 1. So sánh cách dùng dấu câu trong từng cặp câu dưới đây. a) - “Đệ nhất kì quan Phong Nha” nằm trong một quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở miền tây Quảng Bình. Có thể tới Phong Nha rất dễ dàng bằng hai con đường [ ] (Trần Hoàng) - “Đệ nhất kì quan Phong Nha” nằm trong một quần thể hang động thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng ở miền tây Quảng Bình, có thể tới Phong Nha rất dễ dàng bằng hai con đường. + Dùng dấu phẩy biến câu văn thành câu ghép hai vế nhưng hai vế không liên quan chặt chẽ với nhau. + Dùng dấu chấm ở đây để tách thành 2 câu là đúng.
  3. NhËn xÐt vÒ c¸ch dïng dÊu chÊm hái vµ dÊu chÊm than trong 2 vÝ dô: a) Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì? (1) Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa?(2) Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên.(3) - Dấu chấm hỏi ở cuối câu 1 và câu 2 sai vì đây là câu trần thuật. - Sửa: Thay dấu (?) bằng dấu (.) b) Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì.(1) Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa(2). Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên!(3) - Câu 3 là câu trần thuật nên đặt dấu chấm than cuối câu này là không đúng. - Sửa: Thay dấu (!) bằng dấu (.) Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên. (Tạ Duy Anh)
  4. Bài tập 1: Đặt dấu chấm vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau đây: Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. Mùa xuân đã điểm các chùm hoa gạo đỏ mọng lên những cành cây gạo chót vót giữa trời và trải màu lúa non sáng dịu lên khắp mặt đất mới cách ít ngày còn trần trụi đen xám. Trên những bãi đất phù sa mịn hồng mơn mởn, các vòm cây quanh năm xanh um đã dần dần chuyển màu lốm đốm, như được rắc thêm một lớp bụi phấn hung vàng: các vuờn nhãn, vườn vải đang trổ hoa [ ] Mùa xuân đã đến. Những buổi chiều hửng ấm, từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng xa bay tới, lượn vòng trên những bến đò, đuổi nhau xập xè bên những mái nhà toả khói. Những ngày mưa phùn, người ta thấy trên mÊy b·i soi dài nổi lên đây đó ở giữa sông, những con giang, con sếu cao gần bằng người, không biết từ đâu về, theo nhau lững thững bước thấp thoáng trong bụi mưa trắng xoá. Có những buổi, cả một quãng sông phía chân núi bỗng rợp đi vì hàng nghìn đôi cánh của những đàn sâm cầm tới tấp sà xuống, chẳng khác nào từng đám mây bỗng rụng xuống, tan biến trong các đầm bãi rập rạp lau sậy. (Theo Nguyễn Đình Thi)
  5. Bµi tËp 2. NhËn xÐt vÒ c¸ch dïng dÊu chÊm trong ®o¹n v¨n? Mưa ®· ngít trêi. R¹ng dÇn mÊy con chim chµo mµo tõ hèc c©y nµo ®ã. Bay ra hãt r©m ran. Mưa ®· ngít. Trêi r¹ng dÇn. MÊy con chim chµo mµo → tõ hèc c©y nµo ®ã bay ra hãt r©m ran.
  6. Bài tập 4: Đặt dÊu c©u thÝch hợp vµo chç cã dÊu ngoÆc ®¬n díi ®©y: ChÞ Cèc liÒn qu¸t lín: - Mµy nãi gì ( ? ) - L¹y chÞ, em nãi gì ®©u ( ! ) Råi DÕ Cho¾t lñi vµo ( . ) - Chèi h¶ ( ? ) Chèi nµy ( ! ) Chèi nµy ( ! ) Mçi c©u “Chèi nµy” chÞ Cèc l¹i gi¸ng mét má xuèng ( . ) Theo Tô Hoài
  7. Bµi Bµi tËp 6: ViÕt mét ®o¹n v ¨ n ( néi dung tù chän, tõ 4 ®Õn 6 c©u) cã sö dông 3 lo¹i dÊu c©u: dÊu chÊm, dÊu chÊm than, dÊu chÊm hái.