Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 90: Nhân hóa - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Mai
1. Khái niệm: Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, … bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người.
2. Tác dụng:
- Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật…trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.
* Có 3 kiểu nhân hóa
1. Từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.
2.Những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
3.Trò chuyện, xưng hô với vật như với người.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 90: Nhân hóa - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_6_tiet_90_nhan_hoa_nam_hoc_2020_2021_n.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 90: Nhân hóa - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Thị Mai
- KIỂM TRA BÀI CŨ H: So sánh là gì? Xác định kiểu so sánh trong các câu sau: a. Quê hương là chùm khế ngọt Cho con trèo hái mỗi ngày. ( Đỗ Trung Quân) b. Thà rằng ăn bát cơm rau Còn hơn cá thịt nói nhau nặng lời. ( Ca dao )
- H: Tìm những từ ngữ thích hợp để hoàn thiện phép so sánh trong bài ca dao sau: “Công cha . Thái Sơn Nghĩa mẹ chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
- H: Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong câu thơ sau. Theo em tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? “ Cây dừa Sải tay Bơi Ngọn mùng tơi Nhảy múa” (Trần Đăng Khoa)
- Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trận Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến Hành quân Đầy đường (Trần Đăng Khoa)
- 1. Khái niệm: Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người. 2. Tác dụng: - Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.
- II. Các kiểu nhân hóa. Ví dụ a.Từ đó, lãolão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậucậu Tay lại thân mật sống với nhau mỗi người một việc, không ai tị ai cả. ( Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng). b.Gậy tre, chông tre chốngchống lạilại sắt thép của quân thù. Tre xung phongphong vào xe tăng đại bác.Tre giữgiữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. (Thép Mới) c. Trâu ơi,ơi ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng ,trâu cày với ta.
- H: Đặt câu có sử dụng phép nhân hóa với các hình sau? Chú Mèo ngồi câu cá. Hai bạn Vịt đi chơi Noel.
- 2. Bài tập 2: So sánh 2 cách diễn đạt trong hai đoạn văn sau: Đoạn a Đoạn b Bến cảng lúc nào cũng đông Bến cảng lúc nào cũng rất vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé mặt nước. Xe anh, xe em tíu đậu đầy mặt nước. Xe to, xe tít nhận hàng về và chở hàng nhỏ nhận hàng về và chở ra. Tất cả đều bận rộn. hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục. Miêu tả sống động, Quan sát, ghi chép, người đọc dễ hình tường thuật một dung cảnh nhộn cách khách quan. nhịp, bận rộn.
- * Bài tập 3: Hai cách viết dưới đây có gì khác nhau? Nên chọn cách viết nào cho văn bản biểu cảm và chọn cách viết nào cho văn bản thuyết minh?. - Cách 1: Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như áo len vậy. (Vũ Duy Thông) * Chổi rơm trở nên gần gũi với con người hơn nên chọn cách viết này cho văn bản biểu cảm. - Cách 2: Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tay chổi được tết săn lại thành sợi và quấn quanh thành cuộn. * Cung cấp cho người đọc những thông tin về chổi rơm, nên chọn cách viết này cho văn bản thuyết minh.
- •Bài tập 4: - Gợi ý: a/ - núi ơi Trò chuyện xưng hô với vật như đối với người và bộc lộ tâm tình, tâm sự. b/- ( cua, cá) tấp nập Từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của -( cò, sếu, vạc, le ) cãi người để chỉ hoạt động,tính chất của vật. cọ om sòm - họ ( cò, sếu, vạc, le ) Dùng từ vốn gọi người để gọi vật. - anh ( cò ) c/ - (chòm cổ thụ) dáng mãnh liệt, Từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính đứng trầm ngâm lặng nhìn chất của người để chỉ hoạt động, - ( thuyền ) vùng vằng tính chất của vật. d/ -(cây ) bị thương; Từ ngữ vốn chỉ hoạt động, thân mình; vết thương; tính chất của người để chỉ hoạt cục máu động, tính chất của vật.
- Quê hương em là một vùng nông thôn nhưng yên bình và tươi đẹp vô cùng . Buổi sáng, khi ông mặt trời thức dậy, cây cối cũng bừng tỉnh sau một đêm dài ngon giấc. Nắng lên, ngôi làng ven rừng bỗng im lìm tĩnh lặng vì mọi người đã đi làm hết. Chỉ còn những chú cò trắng nhởn nhơ dưới tàng cây rồi đáp cánh xuống hồ nước để ăn bữa điểm tâm. Xa xa,đàn vịt nô đùa nhảy giỡn trên mặt sông. Tất cả khiến cho làng quê giống như một bức tranh sống động, đầy màu sắc.
- HƯỚNG DẪN HỌC BÀI * Bài cũ: - Học kĩ hai nội dung chính về phép nhân hóa bằng cách vẽ sơ đồ tư duy. - BT: Viết đoạn tả cảnh buổi sáng mùa xuân trên quê hương em, trong đó có sử dụng phép nhân hóa, gạch chân dưới phép nhân hóa đó. * Bài mới: - Chuẩn bị bài: Đọc trước bài Tìm hiểu về phương pháp tả người. - Nghiên cứu kĩ nội dung 4 tr.47,48. Đọc phần bài mới để biết (cách tả người, hình thức, bố cục của một đoạn, một bài văn tả người).