Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 134+135, Bài 34: Ôn tập phần tập làm văn
Câu 1: Tính thống nhất của văn bản
- Văn bản cần có tính thống nhất vì: để không xa rời hoặc lạc sang chủ đề khác.
- Tính thống nhất của văn bản được thể hiện ở các phương diện sau: nhan đề, đề mục, quan hệ giữa các phần trong văn bản, các từ ngữ then chốt được lặp đi lặp lại.
Câu 2: Viết thành đoạn văn từ mỗi câu chủ đề
a) Em rất thích đọc sách.
b) Mùa hè thật hấp dẫn.
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 134+135, Bài 34: Ôn tập phần tập làm văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_134135_bai_34_on_tap_phan_tap_l.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 134+135, Bài 34: Ôn tập phần tập làm văn
- Câu 1: Tính thống nhất của văn bản - Văn bản cần có tính thống nhất vì: để không xa rời hoặc lạc sang chủ đề khác. - Tính thống nhất của văn bản được thể hiện ở các phương diện sau: nhan đề, đề mục, quan hệ giữa các phần trong văn bản, các từ ngữ then chốt được lặp đi lặp lại. Câu 2: Viết thành đoạn văn từ mỗi câu chủ đề a) Em rất thích đọc sách. b) Mùa hè thật hấp dẫn.
- * Đoạn văn: [ ] Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu. Chị Dậu nghiến hai hàm răng: - Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem! Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu. [ ] (Tắt đèn, Ngô Tất Tố) - Tự sự: xung đột giữa chị Dậu và Cai lệ. - Miêu tả: hành động của Cai lệ, hành động của chị Dậu. - Biểu cảm: thái độ của chị Dậu.
- Câu 6: Văn bản thuyết minh * Tính chất và lợi ích của văn bản thuyết minh: Trình bày tính chất cấu tạo, cách dùng, lí do phát sinh, quy luật phát triển, biến hóa của sự vật, nhằm cung cấp tri thức, hướng dẫn cách sử dụng cho mọi người. * Phạm vi sử dụng: Văn bản thuyết minh được sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống: y tế, giáo dục, khoa học, - Trong lĩnh vực y tế: thuyết minh về các loại thuốc chữa bệnh, các dụng cụ y khoa, cách điều hành, bảo quản sử dụng. - Trong lĩnh vực giáo dục: giới thiệu sách mới, trình bày nội dung cuốn sách, giới thiệu phương pháp học mới, giới thiệu về trường để phụ huynh và học sinh nắm được thông tin. - Trong lĩnh vực khoa học: giới thiệu về đề tài nghiên cứu, sự phát triển của một lĩnh vực, một vấn đề nào đó.
- * Bố cục thường gặp khi làm bài văn thuyết minh: Bố cục Một đồ Cách làm Một danh lam Một loài Một tác dùng một sản thắng cảnh động vật, phẩm phẩm thực vật hoặc thể loại Mở bài - Giới thiệu - G/t tên, mục - - - G/t vị trí, ý đồ dùng, đích, tác dụng nghĩa của công dụng của đồ dùng. DLTC. của nó. Thân bài Vị trí địa lí,quá - Hình dáng, -Nguyên trình h/ thành và màu sắc, cấu liệu phát triển. tạo các bộ - Qui trình, - Cấu trúc, qui mô, phận, cách cách thức tính chất. sử dụng. - Chất lượng - Phong tục, lễ hội. thành phẩm. Kết bài - Ý nghĩa - Những lưu ý của đồ dùng giải quyết tình Tình cảm đối đối với bản huống khi tiến với DLTC. thân. hành.
- Câu 10. Yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm trong văn nghị luận. * Sự kết hợp yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm trong văn nghị luận - Yếu tố biểu cảm giúp cho bài văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục người đọc, người nghe vì nó tác động đến tình cảm của người nghe. - Yếu tố tự sự và miêu tả giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn nghị luận được cụ thể, rõ ràng và sinh động hơn, làm tăng tính thuyết phục. * Ví dụ: Văn bản "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn - Yếu tố biểu cảm: thái độ căm giận sục sôi của tác giả với sự ngạo mạn của bọn giặc và lên án thái độ bàng quan vô trách nhiệm đối với vận nước của tướng sĩ. - Yếu tố tự sự: nêu gương các bậc trung thần xả thân vì nghĩa trong sử sách và tình cảm gắn bó chủ tướng và tướng sĩ trong quá khứ. - Yếu tố miêu tả: thái độ hống hách, ngạo mạn của kẻ thù