Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 82: Câu cầu khiến

a. Ông lão chào con cá và nói:

- Mụ vợ tôi lại nổi cơn điên rồi. Nó không muốn làm bà nhất phẩm phu nhân nữa, nó muốn làm nữ hoàng.

Con cá trả lời:

- Trời phù hộ lão. Mụ già sẽ là nữ hoàng.

(Ông lão đánh cá và con cá vàng)

b. Tôi khóc nấc lên. Mẹ tôi từ ngoài đi vào. Mẹ vuốt tóc tôi và nhẹ nhàng dắt tay em Thủy:

( Theo Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê)

c.Ông giáo hút trước đi !

 ( Lão Hạc – Nam Cao)

*Ghi nhớ: SGK/31 

- Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, ... đi, thôi, nào, ... hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, ...

- Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.

ppt 13 trang minhvi99 10/03/2023 3020
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 82: Câu cầu khiến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_82_cau_cau_khien.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 82: Câu cầu khiến

  1. Ví dụ 1: a. Ông lão chào con cá và nói: - Mụ vợ tôi lại nổi cơn điên rồi. Nó không muốn làm bà nhất phẩm phu nhân nữa, nó muốn làm nữ hoàng. Con cá trả lời: - Trời phù hộ lão. Mụ già sẽ là nữ hoàng. (Ông lão đánh cá và con cá vàng) Thôi đừng lo lắng. → Khuyên bảo Cứ về đi. →Yêu cầu b. Tôi khóc nấc lên. Mẹ tôi từ ngoài đi vào. Mẹ vuốt tóc tôi và nhẹ nhàng dắt tay em Thủy: - Đi thôi con. → Yêu cầu ( Theo Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê) c.Ôngc. Ông giáo giáo hút hút trước trước đi đi ! →Đề nghị ( Lão Hạc – Nam Cao)
  2. *Ghi nhớ: SGK/31 - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào, hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, - Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
  3. II. LUYỆN TẬP *Bài tập 1. Xét các câu sau. a) Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương. (Bánh chưng, bánh giầy) b) Ông giáo hút trướcđi. (Nam Cao, Lão Hạc) c) Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không. (Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng) *Gợi ý: - Đặc điểm hình thức cho ta biết những câu trên là câu cầu khiến: a) Có từ: “hãy”; b) Có từ: "đi”; c) Có từ: “đừng”. + Trong (a) : vắng chủ ngữ, đó là: Lang Liêu. + Trong (b) : chủ ngữ là: “ông giáo” ngôi thứ hai số ít. + Trong (c): chủ ngữ là: “chúng ta”, ngôi thứ nhất số nhiều ( dạng ngôi gộp: có người đối thoại).
  4. *Bài tâp 2. Xác định câu cầu khiến trong những đoạn trích sau? Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu đó. a)Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết! (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) b) Ông đốc tươi cười nhẫn nại chờ chúng tôi: - Các em đừng khóc. Trưa nay các em được về nhà cơ mà. Và ngày mai lại được nghỉ cả ngày nữa. (Thanh Tịnh, Tôi đi học) c) Có anh chàng nọ tính tình rất keo kiệt. Một hôm, đi đò qua sông, anh chàng khát nước, bèn cúi xuống, lấy tay vục nước sông uống. Chẳng may quá đà, anh ta lộn cổ xuống sông. Một người ngồi cạnh thấy thế, vội giơ tay ra, hét lên: - Đưa tay cho tôi mau! Anh chàng sắp chìm nghỉm nhưng vẫn không chịu nắm tay người kia. Bỗng một người có vẻ quen biết anh chàng chạy lại nói: - Cầm lấy tay tôi này! Tức thì, anh ta cố ngoi lên, nắm chặt lấy tay người nọ và được cứu thoát [ ] (Theo Ngữ văn 6 tập một)
  5. *Bài tập 3. So sánh hình thức và ý nghĩa của hai câu sau: a) Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột! b) Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn) *Gợi ý: - Trong câu (a) vắng chủ ngữ. - Còn trong câu (b) có chủ ngữ, ngôi thứ hai số ít. Nhờ có chủ ngữ trong (b) ý cầu khiến nhẹ hơn, thể hiện rõ hơn tình cảm của người nói đối với người nghe.
  6. Chìa khoá 1 H Ã Y 2 C Ầ U K H I Ế N Xét theo mục đích nói, nó thuộc kiểu 3 N G Ữ Đ I Ệ U 4 C H Ấ M T H A N 5 K H U Y Ê N B Ả O 6 D Ấ U C H Ấ M 7 Y Ê U C Ầ U 8 T Ố H Ữ U 9 N G H I V Ấ N 10 H Ỏ I T H U Y Ế T M I N H