Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài 7: Trau dồi vốn từ - Trịnh Văn Lục
* Ghi nhớ 1: Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.
* Phân biệt nghĩa của các từ sau: trang hoàng; trang trí; trang điểm
- Trang hoàng (động từ): làm cho một nơi nào đó đẹp lên bằng cách bày biện thêm những vật đẹp mắt một cách hợp thẩm mĩ. Ví dụ: trang hoàng nhà cửa; hội trường được trang hoàng rực rỡ
- Trang trí (động từ): sắp xếp, bố trí các vật có hình khối, đường nét, màu sắc khác nhau sao cho tạo ra một sự hài hoà, làm đẹp mắt một khoảng không gian nào đó. Ví dụ: trang trí nội thất; trần nhà trang trí hoa văn rất đẹp
- Trang điểm (động từ): làm cho vẻ người đẹp lên bằng cách dùng son phấn, quần áo, đồ trang sức, v.v. Ví dụ: trang điểm cô dâu; trang điểm qua loa
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_9_bai_7_trau_doi_von_tu_trinh_van_luc.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài 7: Trau dồi vốn từ - Trịnh Văn Lục
- Ví dụ 1: “ Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả.Vì vậy nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.” (Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt) - Tiếng Việt là ngôn ngữ có khả năng kết hợp rất lớn để đáp ứng nhu cầu diễn đạt của người viết. - Muèn ph¸t huy kh¶ n¨ng tèi ®a cña tiÕng ViÖt, mçi c¸ nh©n ph¶i kh«ng ngõng trau dåi ng«n Cố Thủ tướng ng÷ cña m×nh mµ trước hÕt ph¶i trau dåi vèn tõ. Phạm Văn Đồng
- * Ghi nhớ 1: Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ. * Phân biệt nghĩa của các từ sau: trang hoàng; trang trí; trang điểm - Trang hoàng (động từ): làm cho một nơi nào đó đẹp lên bằng cách bày biện thêm những vật đẹp mắt một cách hợp thẩm mĩ. Ví dụ: trang hoàng nhà cửa; hội trường được trang hoàng rực rỡ - Trang trí (động từ): sắp xếp, bố trí các vật có hình khối, đường nét, màu sắc khác nhau sao cho tạo ra một sự hài hoà, làm đẹp mắt một khoảng không gian nào đó. Ví dụ: trang trí nội thất; trần nhà trang trí hoa văn rất đẹp - Trang điểm (động từ): làm cho vẻ người đẹp lên bằng cách dùng son phấn, quần áo, đồ trang sức, v.v. Ví dụ: trang điểm cô dâu; trang điểm qua loa
- * Ví dụ: “ Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du. Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc “Truyện Kiều”, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã “ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự , một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy. Xin kể hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ “áy”(Cỏ áy bóng tà ). Chữ “áy” ấy , tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ “áy” là tiếng vùng quê đấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời. Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”. Thông thường, ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ “Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”. Nhưng không phải .Trong nghề ươm tơ, lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”. Nếu chỉ viết bén duyên không thì còn có thể ngờ, chứ “bén duyên tơ” thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm. Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ , đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!” (Theo Tô Hoài, “Mỗi chữ phải là một hạt ngọc” )
- Bài 1: SGK/ trang 101 Chọn cách giải thích đúng: Hậu quả là: kết quả xấu a/ kết quả sau cùng. b/ kết quả xấu. Đoạt là: chiếm được phần thắng. a/ chiếm được phần thắng. b/ thu được kết quả tốt Tinh tú là: sao trên trời (nói khái quát) a/ phần thuần khiết và quý báu nhất. b/ sao trời (nói khái quát)
- a. Tuyeät (döùt, khoâng coøn gì): tuyệt chủng, tuyệt giao, tuyệt tự, tuyệt thực + tuyeät chuûng: maát haún noøi gioáng. + tuyeät giao: caét ñöùt giao thieäp + tuyeät töï: khoâng coù ngöôøi noái doõi. + tuyeät thöïc: nhòn ñoùi, khoâng chòu aên ñeå phaûn ñoái. - Tuyeät (cực kì, nhất): tuyệt đỉnh, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần + tuyệt đỉnh: đạt đến mức độ cao nhất, không có cái gì hơn được. + tuyeät maät: bí maät tuyeät ñoái + tuyeät taùc: taùc phaåm vaên hoïc ñaït tôùi ñænh cao. + tuyeät traàn: nhaát treân ñôøi, khoâng coù gì saùnh noåi.
- Bài 5: Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau: 1. Nghe: Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết. 2. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi. 3. Thấy: Mình phải đi đến, xem xét mà thấy. 4. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước ngoài. 5. Ghi: Những gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã đọc được, thì chép lấy để dùng và viết. (Hồ Chí Minh, Cách viết trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt) Dựa theo ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ.
- Bài tập 7/ trang 103 SGK. Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó. a) nhuận bút / thù lao; b) tay trắng / trắng tay; c) kiểm điểm / kiểm kê; d) lược khảo / lược thuật; Bài làm a. nhuận bút/thù lao - nhuận bút: Tiền trả công cho người viết một tác phẩm, bài viết. Đặt câu: Anh ấy mới nhận được tiền nhuận bút của Báo Văn học và tuổi trẻ. - thù lao: tiền công cho sức lao động bỏ ra để làm công việc gì đó. => Đặt câu: Thù lao cho một ngày lao động của ông ấy là 300.000đ. b. tay trắng/trắng tay - tay trắng: không có của cải vật chất gì để bắt đầu cuộc sống. Đặt câu: Anh ta vào đời bằng hai bàn tay trắng. - trắng tay: có của cải vật chất nhưng mất hết không còn gì. => Đặt câu: Sau đợt mưa bão kéo dài, ông ấy trở nên trắng tay.
- • Một số trường hợp ®ảo trật tự c¸c yếu tố cã thể dẫn ®ến sự sai lệch về nghĩa. Ví dụ: + điểm yếu - yếu điểm + sĩ tử - tử sĩ + bệ hạ - hạ bệ + tay trắng - trắng tay