Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài: Ôn tập truyện hiện đại - Nguyễn Thị Kim Liên

Phần I: Kiến thức cơ bản

1. Tác giả

- Nguyễn Quang Sáng (1932-2014), quê ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

- Kháng chiến chống Pháp, ông đi bộ đội, hoạt động ở chiến trường Nam Bộ.

- Năm 1954, tập kết ra Bắc, bắt đầu viết Văn.

- Kháng chiến chống Mỹ, lại trở về Nam Bộ kháng chiến và tiếp tục sáng tác văn học.

- Đề tài: Sáng tác của ông chủ yếu viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình

- Phong cách: Giản dị, mộc mạc, chân thực, sâu sắc trong khắc họa tâm lí con người, đậm chất Nam Bộ

2. Tác phẩm

Hoàn cảnh sáng tác

- Truyện Chiếc lược ngà được sáng tác năm 1966 - khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ những năm kháng chiến chống Mĩ .

- Truyện ngắn được đưa vào tập truyện cũng tên.

b. Tóm tắt

pptx 43 trang Mịch Hương 10/01/2025 320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài: Ôn tập truyện hiện đại - Nguyễn Thị Kim Liên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_9_bai_on_tap_truyen_hien_dai_nguyen_th.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Bài: Ôn tập truyện hiện đại - Nguyễn Thị Kim Liên

  1. Đề 1: Cảm nhận của em về tình cha con sâu nặng qua nhân vật ông Sáu trong đoạn trích truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, tập một). Nhận xét ngắn gọn về ngôi kể của truyện. (Đề thi vào 10 THPT tỉnh Bắc Ninh, năm học 2007-2008) Đề 2: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bé Thu trong đoạn trích truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng (SGK Ngữ văn 9, tập một) ( Tuyển tập bộ đề thi vào 10 THPT) Đề 5: Cảm nhận tình cảm của ông Sáu dành cho con gái qua đoạn trích trong “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng [ ] Từ con đường mòn chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi. Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà. Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi ly của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây cưa nhỏ, ca khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rồi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc Một ngày anh chưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba” Những đêm nhớ con, anh lấy cây lược ra ngắm nghía, rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng mong gặp lại con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra Anh bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trồi lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh. ( Tuyển tập bộ đề thi vào 10 THPT)
  2. Đề bài: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây: Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên: - Ba a a ba! Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó nhảy thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó. (Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2: Xác định thành phần biệt lập trong câu văn: Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Câu 3: Chỉ rõ và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn in đậm trên? Câu 4. Từ đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn (từ 10 đến12 câu) nêu suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo.
  3. Đề bài: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây: Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên: - Ba a a ba! Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó có đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó. (Chiếc nược ngà-Nguyễn Quang Sáng) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2: Xác định thành phần biệt lập trong câu văn: Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Câu 3: Chỉ rõ và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn in đậm trên? Câu 4. Từ đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn ( từ 10 đến12 câu) nêu suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo.
  4. Đề bài: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây: Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên: - Ba a a ba! Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó có đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó. (Chiếc nược ngà-Nguyễn Quang Sáng) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2: Xác định thành phần biệt lập trong câu văn: Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Câu 3: Chỉ rõ và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn in đậm trên? Câu 4. Từ đoạn trích trên, hãy viết một đoạn văn (từ 10 đến12 câu) nêu suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo.
  5. Đề bài: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây: Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên: - Ba a a ba! Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó có đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó. (Chiếc nược ngà-Nguyễn Quang Sáng) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2: Xác định thành phần biệt lập trong câu văn: Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Câu 3: Chỉ rõ và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn in đậm trên? Câu 4. Từ đoạn trích trên, hãy viết một đoạn văn ( từ 10 đến12 câu) nêu suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo.
  6. Đề bài: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây: Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên: - Ba a a ba! Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó có đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó. (Chiếc nược ngà-Nguyễn Quang Sáng) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2: Xác định thành phần biệt lập trong câu văn: Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Câu 3: Chỉ rõ và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn in đậm trên? Câu 4. Từ đoạn trích trên, hãy viết một đoạn văn (từ 10 đến12 câu) nêu suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo.
  7. Câu 4: Từ đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn (từ 10 đến 12 câu) nêu suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo. Dàn ý của kiểu bài viết đoạn văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí. a. Mở đoạn: Sử dụng một đến hai câu để dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận. b. Thân đoạn: - Giải thích tư tưởng đạo lí cần bàn luận: Giải thích khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng của từ ngữ, hình ảnh trong câu nói. - Bàn luận: + Phân tích những biểu hiện của vấn đề trong cuộc sống. + Phân tích vai trò, tác dụng, ý nghĩa của tư tưởng đạo lí đó? - Mở rộng vấn đề: nâng cao vấn đề hoặc phản đề ( Phản đề nghĩa là đưa ra một biểu hiện trái ngược để khẳng định ý kiến mình đưa ra là đúng.) (Trong quá trình bàn luận cần đan xen với các dẫn chứng để chứng minh vấn đề. Dẫn chứng nên lấy trong lịch sử, văn chương, đời sống để chứng minh.) c. Kết đoạn: - Khẳng định lại vấn đề. - Bài học nhận thức và hành động: Phải làm gì để thực hiện đạo lý đó (mọi người và bản thân em)
  8. II. LUYỆN TẬP Dạng bài tập đọc – hiểu (1) kết hợp với nghị luận xã hội Dạng bài nghị luận (2) văn học
  9. a. Tìm hiểu đề và tìm ý Hướng dẫn làm bài Vận dụng Đề bài: Cảm nhận tình cảm của ông Sáu - Đọc kĩ đề bài. dành cho con trong đoạn trích sau: - Gạch chân dưới từ khoá quan trọng trong Từ con đường mòn đôi mắt của anh đề bài. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) - Xác định yêu cầu của đề: + Xác định kiểu bài. - Kiểu bài: Nghị luận về nhân vât trong đoạn trích cụ thể. + Xác định vấn đề nghị luận. - Vấn đề nghị luận: Tình cảm của ông Sáu + Xác định phạm vi, giới hạn dẫn chứng dành cho con - Phạm vi: trong đoạn trích từ: “ Từ con đường mòn đôi mắt của anh”
  10. b. Lập dàn ý
  11. b. Lập dàn bài Thân bài * LĐ1: Giới thiệu về hoàn cảnh của ông Sáu - Chiến tranh khiến gia đình ông Sáu lâm vào cảnh chia li. Ông Sáu thoát li kháng chiến, xa nhà nhiều năm, ông chưa biết mặt đứa con gái của mình, bé Thu cũng không biết mặt cha mà chỉ biết tấm hình ba chụp chung với má. - Tám năm sau một lần về thăm nhà trước khi đi nhận công tác mới, ông được gặp con nhưng bé Thu nhất định không chịu ông là cha vì vết thẹo trên mặt làm ông ko giống với người ba trong bức hình mà Thu biết . Khi hiểu và nhận ra ông Sáu là cha của mình thì cũng là lúc hai cha con phải xa nhau, ông Sáu phải quay trở lại chiến khu. - Ở chiến trường, thương nhớ con, ông Sáu đã làm cho con một cây lược ngà nhưng chưa kịp trao đến tận tay cho con thì ông Sáu đã bị hi sinh trong một trận càn của địch. Ông nhờ bác Ba- một người bạn, một người đồng đội thân thiết gửi trao cây luợc ấy cho con trước lúc nhắm mắt.
  12. b. Lập dàn bài Thân bài - Lòng yêu con đã biến người chiến sĩ trở thành một nghệ nhân + Người nghệ nhân ấy chỉ sáng tạo ra một tác phẩm duy nhất trong đời. Đó là chiếc lược ngà cho con gái. Ông gửi vào đó bao lời nhắn nhủ thiêng liêng, gửi vào đó bao nỗi nhớ mong con. + Chiếc lược ngà là kết tinh tình phụ tử mộc mạc mà đằm thắm, đơn sơ mà diệu kì là hiện hữu của tình cha con bất hủ giữa ông Sáu và bé Thu. Tình thương ông dành cho con cháy bỏng, như một dòng sông chảy mãi từ suối nguồn, như dòng máu chảy sâu vào tim ông, vào tâm hồn ông đến phút cuối vẫn bùng cháy chẳng nguôi.ng hoàn cảnh
  13. b. Lập dàn bài Thân bài LĐ3. Đánh giá hình tượng nhân vật - Ông Sáu yêu thương con trong mọi hoàn cảnh với biểu hiện cụ thể, chân thực. Tình yêu ấy toát lên trong mọi hành động, lời nói, trong mọi suy nghĩ với nhiều trạng thái, cảm xúc khác nhau. - Ông chính là hình ảnh đẹp đẽ của một người cha, người cán bộ cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ đầy gian khổ, hi sinh của dân tộc. - Tình yêu thương con sâu nặng của ông Sáu làm cho người đọc xúc động và thấm thía nỗi đau thương, mất mát, éo le do chiến tranh gây ra. - Hiểu được tình cha con là bất tử, thiêng liêng. Nghĩa là chiến tranh không thể chia cắt được tình cảm gia đình, tình cha con.ng hoàn cảnh
  14. b. Lập dàn bài Kết bài - Bằng những đặc sắc về nghệ thuật, đoạn trích trên đã cho người đọc thấy được tình yêu thương thật sâu sắc và cảm động của ông Sáu dành cho con. - Đoạn trích nói riêng và truyện ngắn nói chung đã thể hiện tình cha con, tình cảm gia đình thiêng liêng. Qua đó, ta nhận ra một thông điệp thật ý nghĩa: Chiến tranh là kẻ thù của tình yêu và hạnh phúc, chiến tranh có thể cướp đi mạng sống của con người nhưng không thể cướp đi tình cha con bất diệt!