Báo cáo Sáng kiến Một số kĩ năng để nâng cao hiệu quả trong viết văn nghị luận của học sinh Lớp 8

Môn Ngữ văn trong nhà trường THCS nói chung và lớp 8 nói riêng chiếm một số lượng tiết đáng kể.

Vì vậy có thể nói trong các môn học trong nhà trường THCS môn Ngữ văn đóng vai trò hết sức quan trọng, không những tạo tiền đề cho học sinh có kĩ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt khá thành thạo theo các kiểu văn bản và có kĩ năng sơ giản về phân tích tác phẩm văn học, bước đầu có năng lực cảm nhận và bình giá văn học. Hơn nữa còn giúp cho các em tiếp nhận các môn khoa học khác một cách tốt hơn.

Thế nhưng qua thực tế, chúng ta thấy năng lực cảm thụ văn chương, đưa văn chương vào cuộc sống và đặc biệt là cách hành văn của các em nhất là văn nghị luận của đại đa số các em còn rất yếu. Có những học sinh cấp THCS viết những đoạn văn, bài văn hết sức ngây ngô, khiến người đọc nhất là đội ngũ giáo viên bộ môn Ngữ văn phải cười ra nước mắt. Dường như các em bất lực trước ngòi bút của mình. Các em chỉ có thể làm văn bằng cách sao chép bài mẫu hoặc ghi tất cả những lời giảng của giáo viên chứ không thể viết ra những điều mình nghĩ. Chính điều đó làm cho các em lo sợ và ít hào hứng khi học bộ môn Ngữ văn nhất là phân môn tập làm văn.

Vậy nguyên nhân nào khiến các em rơi vào tình trạng như vậy? Cũng có thể do giáo viên chỉ chú trọng vào dạy lí thuyết mà xem nhẹ khâu thực hành tại lớp? Hoặc sách những bài văn mẫu tràn ngập thị trường các em không cần phải động não suy nghĩ nhưng vẫn có được bài tương đối văn hay? … Nhưng chủ yếu là do các em chưa nắm được phương pháp, từ đó không hình thành được cho mình kĩ năng làm văn. Vậy làm thế nào để giúp các em có kĩ năng làm văn nhất là văn nghị luận? Giải quyết vấn đề này nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nhưng chỉ đưa ra những kết luận chung, áp dụng cho mọi đối tượng học sinh mà chưa có những giải pháp cụ thể cho từng đối tượng học sinh THCS.

doc 18 trang Mịch Hương 15/01/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Sáng kiến Một số kĩ năng để nâng cao hiệu quả trong viết văn nghị luận của học sinh Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbao_cao_sang_kien_mot_so_ki_nang_de_nang_cao_hieu_qua_trong.doc

Nội dung text: Báo cáo Sáng kiến Một số kĩ năng để nâng cao hiệu quả trong viết văn nghị luận của học sinh Lớp 8

  1. Một bài văn nghị luận không những phải có ý mà cần phải có lí vì đích đến của một bài văn nghị luận đối với người đọc, người nghe chính là tính thuyết phục. Kết hợp giữa ý và lí lẽ là đặc trưng nổi bật của bài văn nghị luận. Để bài văn đảm bảo tính có lí, cần thiết phải lập luận. Lập luận chính là trình bày hệ thống lí lẽ và dẫn chứng của mình một cách chặt chẽ, rành mạch theo một trình tự hợp lí đúng với quy luật logic nhằm khẳng định hay bênh vực một ý kiến, làm sáng tỏ một vấn đề. Vì vậy khi dạy những bài văn nghị luận người giáo viên cần cho học sinh hiểu rõ và nắm được.Sau đây là bảng số liệu thống kê điểm trung bình môn ngữ Văn năm học 2017-2018. Tỉ lệ học Tỉ lệ học Tỉ lệ học Tỉ lệ học Tỉ lệ học sinh giỏi sinh khá sinh trung sinh yếu sinh kém bình 2,87 15,5 34,85 43,75 3,03 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến. Để giúp các em có kĩ năng nhận diện đề tốt, giáo viên cần dạy tốt phần tìm hiểu đề. Giúp các em hiểu tìm hiểu đề là tìm hiểu về nội dung, thể loại, giới hạn của đề, Nói một cách khác giáo viên cần cho học sinh thấy rõ nội dung cơ bản của một bài văn nghị luận nói chung gồm hai phần: vấn đề đem ra bàn luận, những cụ thể mà người soạn đề đòi hỏi giải quyết khi bàn luận vấn đề đó. Như vậy muốn thâm nhập đề để hoàn toàn chiếm lĩnh nó, giáo viên không chỉ hướng dẫn học sinh tiếp cận đề bài ở dạng tổng thể mà phải hướng dẫn các em đi sâu vào từng thành tố của nó,phải tìm hiểu cặn kẽ ý nghĩa của những từ ngữ quan trọng, vai trò của các vế ,các câu, phân tích quan hệ ngữ pháp và quan hệ logic – ngữ nghĩa của chúng – tức là phải khám phá cho được những điều còn ẩn kín trong các bộ phận của đề bài. Phải nghiền ngẫm, cố phát hiện cho hết ý nghĩa của từ, từ nghĩa đen đến nghĩa bóng, từ nghĩa trực tiếp đến nghĩa sâu sa, ẩn kín, nghĩa trong văn cảnh; tìm hiểu đầy đủ các sắc thái tinh vi phong phú của chúng. Để học sinh xác định đúng hướng làm bài, giáo viên khi hướng dẫn HS nhận diện đề, có thể dựa vào những câu hỏi dưới đây để hướng dẫn học sinh nhận diện, tìm hiểu đề: 6
  2. thuyết phục. Kết hợp giữa ý và lí lẽ là đặc trưng nổi bật của bài văn nghị luận. Để bài văn đảm bảo tính có lí, cần thiết phải lập luận. Lập luận chính là trình bày hệ thống lí lẽ và dẫn chứng của mình một cách chặt chẽ, rành mạch theo một trình tự hợp lí đúng với quy luật logic nhằm khẳng định hay bênh vực một ý kiến, làm sáng tỏ một vấn đề. Vì vậy khi dạy những bài văn nghị luận người giáo viên cần cho học sinh hiểu rõ và nắm được. b, Sử dụng các câu hỏi để học sinh có thể xác định mối liên hệ, xâu chuỗi giữa câu hỏi với các sự kiện, hiện tượng trong bài học. Luận cứ là các lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh cho kết luận. Khi xây dựng một lập luận, điều quan trọng là phải tìm được các luận cứ có tính thuyết phục cao. Vì vậy có thể hướng dẫn học sinh tìm luận cứ bằng cách đưa ra các lí lẽ và đưa ra các dẫn chứng. Có thể sử dụng những cách sau: * Sử dụng dẫn chứng từ thực tế. Dẫn chứng từ thực tế có thể là người thật, việc thật, diễn ra trong cuộc sống hiện tại, trong lịch sử , cũng có thể là những câu thơ, các sự kiện rút ra từ tác phẩm văn học. Những dẫn chứng từ thực tế có tác động trực tiếp vào giác quan người đọc, cách dẫn chứng này đơn giản, không cần tra cứu nhiều, điều này rất thích hợp với khả năng nghị luận của đại bộ phận HS lớp 8,9 nhất là đối tượng học sinh từ yếu đến khá. Tuy nhiên để luận cứ có tính thuyết phục cao, giáo viên cần định hướng cho học sinh cần phải chọn những dẫn chứng tiêu biểu, đúng bản chất của đối tượng, phù hợp với kết luận cần hướng tới. Đặc biệt trong bài văn nghị luận xã hội, dẫn chứng từ thực tế thường được sử dụng nhiều và đóng vai trò hết sức quan trọng. Chẳng hạn: khi dạy bài Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Với đề bài: Có chí thì nên. GV có thể hướng dẫn HS dẫn chứng từ tế, lịch sử như sau: Gần gũi với chúng ta là tấm gương sáng của Bác Hồ. Bác đã quyết chí đi tìm đường cứu nước khi còn rất trẻ. Ở nơi đất khách quê người, Bác làm mọi việc để kiếm sống và làm cách mạng: lúc phụ bếp trên tàu thủy, khi làm người cào tuyết giữa mùa đông lạnh giá ở Luân Đôn, 8
  3. Trong lập luận, một mặt luận cứ, kết luận phải được trình bày rõ ràng, tách bạch nhau, nhưng mặt khác, chúng phải được liên kết với nhau một cách chặt chẽ để tạo nên một chỉnh thể. Vì vậy, các phương tiện liên kết lập luận giữ một vai trò hết sức quan trọng. Đối với HS THCS nhất là HS lớp 8 các em đã định hình tương đối rõ ràng về nội dung và hình thức một bài văn nghị luận, nhưng các bài viết các em phần lớn còn rời rạc, chưa có một sự liên kết chặt chẽ, kết dính thật sự. Để giúp các em viết văn nghị luận tốt hơn, GV cần thiết cung cấp cho các em những phương tiện liên kết cơ bản để giúp cho các em viết bài tốt hơn cụ thể: + Về mặt nội dung, có thể sử dụng các phương tiện liên kết để chỉ các mối quan hệ sau đây giữa các luận cứ: - Ý nghĩa trình tự: trước tiên, trước hết, sau đó, tiếp theo, một là, hai là, ba là, - Ý nghĩa tương đồng: ngoài ra, bên cạnh đó, vả lại, hơn nữa, một mặt, mặt khác, - Ý nghĩa tương phản (đối lập) : nhưng, song, tuy vậy, tuy nhiên, ngược lại, thế mà, có điều, - Ý nghĩa nhân quả: bởi vậy, vì vậy, như vậy, do đó, + Về mặt chức năng, các phương tiện liên kết có thể dảm nhiệm các chức năng sau: - Dẫn nhập luận cứ: vì, bởi vì, do vì, - Dẫn nhập kết luận: nên, cho nên, vì vậy, do đó, do vậy, - Nối kết giữa các luận cứ: ngoài ra, bên cạnh đó, vả lại, nhưng, hơn thế nữa, thêm vào đó, * Một số cách lập luận cơ bản. + Lập luận suy lí (suy luận). Là kiểu lập luận suy từ lí lẽ này đến lí lẽ khác ( trong đó lí lẽ sau là hệ quả của lí lẽ trước) để dẫn dắt đến lí lẽ cuối cùng (luận điểm chính). Ví dụ: Câu chuyện: KHÔNG NHẬN CÁ. 10
  4. Là phân tích bằng cách đối chiếu, đặt sóng đôi hai đối tượng, hai vấn đề trên cơ sở sự giống nhau của chúng (thường là đối chiếu một sự vật không biết hoặc biết ít với một sự việc quen thuộc để làm cho ý nghĩa của chúng rõ ràng, sinh động hơn). Có 3 loại lập luận so sánh: So sánh tương tự (loại suy): là suy lí từ chỗ hai đối tượng giống nhau ở một số dấu hiệu ( một số mặt, tính chất hoặc quan hệ ) từ đó rút ra kết luận rằng hai đối tượng này cũng giống nhau ở các dấu hiệu khác. Ví dụ: “ Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần đó lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn , nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. (Hồ Chí Minh) So sánh tương đồng: là đặt vấn đề này bên vấn đề khác có chung một số nét đống nhất để làm nổi bậc vấn đề phân tích. Ví dụ: “ Đảng ta vĩ đại thật. Một thí dụ: trong lịch sử ta có ghi tên vị anh hùng dân tộc là Thánh Gióng đã dùng gốc tre đánh đuổi giặc ngoại xâm. Trong những ngày đầu kháng chiến, Đảng ta đã lãnh đạo hàng nghìn, hàng vạn anh hùng noi gương Thánh Gióng dùng gậy tầm vông đánh thực dân Pháp.” So sánh tương phản: Là đặt cái sáng bên cạnh cái tối, cái trắng bên cạnh cái đen, cái tốt bên cái xấu để làm nổi bật cái cần được giải thích. Ví dụ: “ Chẳng những thái ấp của ta không còn mà bổng lộc các ngươi cũng mất, chẳng những gia quyến của ta bị tan mà vợ con các ngươi cũng bị khốn ” (Hịch Tướng Sĩ) * Kĩ năng trình bày luận chứng. Tính thuyết phục của lập luận còn phụ thuộc vào các luận chứng, tức là vận dụng các suy luận logic để đưa ra các lí lẽ, các bằng chứng cần thiết nhằm 12
  5. thyết phục, hấp dẫn người đọc. Ngôn ngữ văn nghị luận dù được gọt giũa và mang tính khái niệm trừu tượng nhưng vẫn là ngôn ngữ toàn dân. Trong văn nghị luận, câu văn có tính cân đối, văn nghị luận thường sử dụng điệp từ, điệp ngữ, câu hỏi, đọc lên có ngữ điệu trang trọng, thiết tha, hấp dẫn. Phép điệp từ, điệp ngữ thường được dùng phối hợp với phép lặp cấu trúc cú pháp và phép đối, ngoài tác dụng nhấn mạnh, tô đậm, gây cãm giác tăng tiến còn tạo được nhịp điệu và âm hưởng cho câu văn, tạo sự trang trọng, đĩnh đạc hoặc thiết tha hùng hồn. Ngoài ra văn nghị luận hấp dẫn người đọc, người nghe bằng ngôn ngữ logic và ngôn ngữ truyền cảm. Muốn có ngôn ngữ truyền cảm gây lôi cuốn, hấp dẫn và thuyết phục người đọc, trong bài văn nghị luận ta nên dùng các phép ngôn từ từ vựng đó là dùng từ, đặt câu có hình ảnh, có ngữ điệu và gợi cảm. Ví dụ: “ Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu.” (Thép Mới) + Về mặt ngữ pháp: Để đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, câu văn nghị luận hướng về cấu trúc ngữ pháp chuẩn. Câu thường có đủ thành phần, quan hệ giữa các vế rành mạch. Văn nghị luận hầu như không sử dụng câu đặc biệt. Văn nghị luận thường sử dụng câu ghép với những cặp liên từ hô ứng và phụ thuộc Ví dụ: tuy nhiên nhưng, vì cho, nếu thì, Trong cách liên kết câu và liên kết đoạn văn, văn nghị luận thường sử dụng những liên từ, liên ngữ rất da dạng và phong phú. Ví dụ: nhìn chung, xét cho cùng, tuy nhiên, quả nhiên, như vậy, thường dứng ở đầu câu văn và cuối đoạn văn. Văn nghị luận cũng sử dụng những quán ngữ biểu hiện các phương diện khác nhau của nhận thức như: chủ yếu là, về cơ bản, mặt này, mặt khác, một là, hai là, nói chung, nói riêng, 14
  6. - Tạo cho các em có thói quen học thuộc lòng những điều cần ghi nhớ. Bởi vì chính học thuộc lòng giúp ích cho sự võ trang kiến thức và khả năng sáng tạo rất nhiều. - Khơi dậy trong bản thân các em lòng đam mê đọc sách, nhất là những tác phẩm văn học xuất sắc về nội dung và hình thức. III, Hiệu quả do sang kiến đem lại 1, Hiệu quả kinh tế Sáng kiến được áp dụng trong nhà trường. Kinh nghiệm được trao đổi qua các buổi học tập chuyên môn nên tiết kiệm được kinh phí tổ chức 1, Hiệu quả xã hội Sau khi áp dụng một số kĩ năng nêu trên trên lớp 8 tôi khảo sát trên 3 bài viết ( Viết bài tập làm văn số 5 ( nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống), Viết bài tập làm văn số 6 ( nghị luận văn học), Viết bài tập làm văn số 7 ( nghị luận văn học). Kết quả cho thấy kĩ năng viết văn nghị của học sinh ở hai lớp thực nghiệm có hiệu quả cao hơn so với lớp không thực nghiệm cụ thể: Lớp 8C: không thực nghiệm: Bài viết Giỏi Khá Trung yếu Kém TB trở lên bình Bài viết số 5 6 20 13 1 26 Bài viết số 6 6 19 13 1 25 Bài viết số 7 5 21 12 2 26 Lớp 8D: thực nghiệm: Bài viết Giỏi Khá Trung yếu Kém TB trở lên bình Bài viết số 5 4 12 18 6 0 34 Bài viết số 6 5 14 17 4 0 36 Bài viết số 7 7 15 17 3 0 37 16
  7. CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO SÁNG KIẾN TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1 Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1, 2. 2 Sách giáo viên Ngữ văn 8 tập 1, 2. 3 Rèn kĩ năng làm văn nghị luận – Tác giả: Đoàn Thị Kim Nhung. 4 Muốn viết được bài văn hay – Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên). 5 Bí quyết giỏi Văn – Vũ Ngọc Khánh. 18