Báo cáo Sáng kiến Vận dụng đa dạng hoá các phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động luyện tập môn Địa lí

1. Mục tiêu, ý nghĩa, sự cần thiết của biện pháp trong quá trình giảng dạy tại trường THCS Giao Thiện

1.1. Thực trạng tổ chức hoạt động luyện tập môn Địa lí trước khi áp dụng biện pháp

Qua thực tế giảng dạy và quan sát các hoạt động của học sinh tôi nhận thấy còn tồn tại một số khó khăn sau:

- Hoạt động luyện tập đã có từ trước nhưng do áp lực thời gian giảng dạy ngắn (chỉ 45 phút cho một tiết học) trong khi kiến thức lại nhiều nên giáo viên thường chỉ chú trọng việc truyền đạt kiến thức mới cho học sinh và cho rằng học sinh đã lĩnh hội được các kiến thức trong quá trình hình thành kiến thức mới nên chưa dành nhiều thời gian cho hoạt động luyện tập, củng cố.

- Giáo viên thường luyện tập, củng cố lại kiến thức bài học bằng cách liệt kê các đề mục hoặc cho học sinh trả lời các câu hỏi tự luận cuối sách giáo khoa.

- Một thực tế là do hoạt động luyện tập rơi vào cuối giờ, học sinh thường lơ là không chú ý đến học tập, khiến cho hoạt động luyện tập không đạt hiệu quả.

- Giao Thiện là một xã thuộc huyện Giao Thủy, hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn nên nhiều gia đình chưa quan tâm sát sao đến việc học của con em, phần lớn việc học của các em phụ vào hoạt động giáo dục của nhà trường và giảng dạy của thầy cô.

1.2. Nguyên nhân của việc thiếu đa dạng hóa các phương pháp dạy học trong hoạt động luyện tập môn Địa lí

- Về phía giáo viên: Giáo viên chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trong hoạt động luyện tập, ngại tìm tòi, sử dụng công nghệ thông tin và đồ dùng dạy học, ngại đầu tư vì mất nhiều thời gian và công sức soạn bài…

- Về phía học sinh: Tâm lí ỉ lại, thụ động, làm bài tập đối phó, thường dựa vào những sách hướng dẫn hoặc lên mạng sao chép lại. Đặc biệt sự ăn sâu của suy nghĩ coi môn Địa lí là môn ít tiết, phải thuộc lòng, không cần chú trọng…

1.3. Các phương pháp cũ thường sử dụng trong hoạt động luyện tập

docx 30 trang Mịch Hương 15/01/2025 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Sáng kiến Vận dụng đa dạng hoá các phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động luyện tập môn Địa lí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxbao_cao_sang_kien_van_dung_da_dang_hoa_cac_phuong_phap_day_h.docx

Nội dung text: Báo cáo Sáng kiến Vận dụng đa dạng hoá các phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động luyện tập môn Địa lí

  1. 6 - Sử dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy trong hoạt động luyện tập ở các bài học hoặc chủ đề lớn, không sử dụng ở các tiết nhỏ chỉ có 1 đến 2 yếu tố của nội dung lớn. - Phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy tốn khá nhiều thời gian để thực hiện trong hoạt động luyện tập. Vì vây, giáo viên có thể giao nhiệm vụ học tập về nhà cho học sinh sau đó sẽ trưng bày sản phẩm và thuyết trình ở tiết học sau; hoặc giáo viên sẽ cho khung sơ đồ tư duy, học sinh sẽ điền từ hoặc dán thẻ tên vào nội dung còn khuyết trong sơ đồ tư duy. c) Một số bài học sử dụng sơ đồ tư duy trong hoạt động luyện tập (Phụ lục 2) 2.1.3. Phương pháp 3: Phương pháp dạy học sử dụng trò chơi a) Mô tả phương pháp Phương pháp dạy học tích cực trò chơi là phương pháp giáo viên thông qua việc tổ chức các trò chơi liên quan đến nội dung bài học, có tác dụng phát huy tính tích cực nhân thức, gây hứng thú học tập cho học sinh. Trò chơi học tập được giáo viên sử dụng khá phổ biến trong phần luyện tập với rất nhiều trò chơi như: Trò chơi ô chữ, trò chơi mảnh ghép, chiếc hộp bí mật, ai là triệu phú, chiếc nón kì diệu, nhanh như chớp, rung chuông vàng Sử dụng trò chơi trong luyện tập, vừa giúp học sinh củng cố lại bài vừa học vừa tạo một sân chơi trí tuệ bổ ích, xoá tan sự mệt mỏi sau một giờ học căng thẳng. b) Cách thức tổ chức - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trò chơi, hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau: Tổ chức người tham gia trò chơi (số người tham gia, số đội tham gia, quản trò, trọng tài, ). Các dụng cụ dùng để chơi. Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian chơi, những điều người chơi không được làm Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách giải của cuộc chơi (nếu có). - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh tham gia chơi trò chơi - Bước 3: Kết luận, nhận định: Giáo viên kết luận, đánh giá khen ngợi. Giáo viên hoặc trọng tài là học sinh nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm và công bố kết quả.
  2. 8 2. Hiệu quả về mặt giáo dục Sau quá trình vận dụng đề tài vào dạy học năm học 2021 – 2022 và đầu năm học 2022 - 2023, qua các giờ dạy bản thân tôi nhận thấy như sau: - Học sinh học tập sôi nổi, hào hứng, phát huy được tính độc lập, tự chủ, sáng tạo trong hoạt động luyện tập bài học. - Giờ học diễn ra nhẹ nhàng, không căng thẳng, nặng nề tạo hứng thú giúp học sinh tích cực và tự chủ hơn, tiết học kết thúc vui vẻ, hào hứng. - Tạo được hứng thú, lòng say mê, tình yêu đối với môn Địa lý và nâng cao khả năng sáng tạo, vận dụng các kiến thức trong học tập vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống. 3. Kết quả đạt được cụ thể 3.1. Đối với giáo viên - Vận dụng đa dạng hóa các phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động luyện tập là việc làm hết sức cần thiết nhằm đem lại hiệu quả cho các tiết học môn Địa lý, giúp tiết học thêm sôi nổi, hấp dẫn. Việc thiết kế hoạt động luyện tập cần có thời gian, cần phải tìm tòi, đầu tư suy nghĩ, nên khi tạo được một hoạt động luyện tập thành công, bản thân tôi càng yêu nghề hơn. - Vận dụng đa dạng hóa các phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động luyện tập giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. 3.2. Đối với học sinh - Học sinh đã có những chuyển biến tích cực sau quá trình áp dụng đa dạng hóa các phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động luyện tập môn Địa lí. Các em hào hứng, chủ động hơn trong giờ học, việc nắm bài cũ và chuẩn bị bài mới chu đáo hơn. - Học sinh khắc sâu được kiến thức bài học, rèn luyện các kĩ nắng, năng lực đặc thù của môn địa lý. - Minh chứng cho điều này đó là bản thân tôi đã cho thu thập phiếu điều tra ở 3 lớp 8A, 8B, 8C sau khi áp dụng biện pháp. Phiếu điều tra gồm 02 câu hỏi, yêu cầu học sinh đánh dấu X vào trước ô mà học sinh cho là đúng.
  3. 10 TỈ LỆ HỌC SINH KHỐI 7 CÓ TỈ LỆ HỌC SINH KHỐI 7 TIẾP HỨNG THÚ HƠN VỚI MÔN THU VÀ GHI NHỚ KIẾN THỨC ĐỊA LÝ (%) HIỆU QUẢ HƠN (%) 8,1 9 91,9 91 Không hứng thú Bình thường Hứng thú hơn Không Bình thường Hiệu quả hơn Bảng 2: Kết quả kiểm tra năng lực của HS sau khi áp dụng biện pháp khối 6 Đánh giá năng lực Địa lí Tốt Khá Đạt Chưa đạt Thời điểm Sĩ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ số lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) Chưa áp dụng biện 94 19 20,2 36 38,3 28 29,8 11 11,7 pháp Sau khi áp dụng 94 31 33,0 55 58,5 8 8,5 0 0 biện pháp Qua kết quả của bảng điều tra và điểm kiểm tra test, chúng ta cũng nhận thấy phần lớn học sinh đều trả lời khi cô giáo thiết kế các hoạt động luyện tập trong quá trình dạy học các em thấy hứng thú hơn, hiệu quả tiếp thu kiến thức cũng cao hơn: + Mực độ hứng thú, khả năng tiếp thu và ghi nhớ kiến thức của học sinh: - Tỉ lệ học sinh hứng thú với môn học 91,9%.
  4. 12 - Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học để thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. - Giáo viên vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm, biết ứng xử tinh tế, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức. - Giáo viên có khả năng ứng dụng các công nghệ tin vào dạy học. * Về phía học sinh: - Học sinh phải tích cực, chủ động, tự giác trong học tập. - Học sinh có ý thức trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ học tập. 2. Khả năng áp dụng Biện pháp có khả năng áp dụng trong hoạt động luyện tập môn địa lý ở tất cả các khối lớp thuộc cấp học trung học cơ sở. V. Cam kết Vận dụng đa dạng hoá các phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động luyện tập môn Địa lí là biện pháp lần đầu được đăng ký tham dự hội thi. Tôi xin cam đoan mọi thông tin trong biện pháp là hoàn toàn trung thực và đúng sự thực. PHỤ LỤC Phụ lục 1 Ví dụ 1: Tổ chức thực hiện hoạt động luyện tập Bài 1: Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên châu Âu (tiết 1) (Lịch sử và địa lý lớp 7) a) Mục tiêu - Luyện tập và khắc sâu kiến thức về vị trí địa lý, hình dạng, kích thước và đặc điểm địa hình ở châu Âu. b) Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
  5. 14 Ví dụ 2: Tổ chức thực hiện hoạt động luyện tập Bài 5: Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên châu Á (tiết 1) (Lịch sử và địa lí lớp 7) a) Mục tiêu - Luyện tập các kiến thức đã học về vị trí địa lí, đặc điểm địa hình châu Á. - Rèn luyện năng lực hợp tác, trung thực, giao tiếp của học sinh. b) Tổ thức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Hoạt động nhóm: 4 nhóm tham gia trò chơi “Nhanh mắt – Nhanh tay” (thời gian 3 phút). - Dán thẻ tên vào Hình 1. Bản đồ tự nhiên châu Á đã bị xóa 10 đối tượng địa lý: Châu Âu, Châu Phi, Bắc Băng Dương, Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương, Dãy Hi-ma-lay-a, Đồng bằng Tây Xi-Bia, Cao nguyên Trung Xi-bia, Đồng bằng Hoa Bắc, sơn nguyên I-ran. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - GV phát bản đồ và thẻ tên. - HS huy động kiến thức đã học và kiến thức đã học để hoàn thành nhiệm vụ.
  6. 16 Bước 4: Kết luận, nhận định - Nhóm có nhiều thẻ tên đặt đúng vị trí sẽ giành chiến thắng. - Giáo viên nhận xét thái độ, cách làm việc của học sinh. Ví dụ 3: Tổ chức thực hiện hoạt động luyện tập Bài 7: Bản đồ chính trị châu Á, các khu vực châu Á (Lịch sử và địa lý lớp 7) a) Mục tiêu - Ghi nhớ, tái hiện lại kiến thức để xác định được trên bản đồ chính trị các khu vực của châu Á. b) Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Các nhóm dán thẻ tên vào vị trí thích hợp trong hình sau để thể hiện các khu vực của châu Á. Thời gian thực hiện: 2 phút.
  7. 18 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Học sinh quan sát lược đồ địa hình Việt Nam. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Học sinh xác đinh và chỉ trên lược đồ, các học sinh khác nhận xét bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - Giáo viên nhận xét, đặc biệt lưu ý hướng dẫn học sinh cách xác định và chỉ các đối tượng địa lý trên bản đồ.
  8. 20 - Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và kiến thức đã học, các nhóm hãy hoàn thành từ khóa còn thiếu trong sơ đồ tư duy thể hiện hiện khái quát đặc điểm tự nhiên châu Âu. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm trao đổi thảo luận đưa ra nội dung cần thể hiện trong sơ đồ. - Các nhóm hoàn thành sơ đồ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Các nhóm treo sản phẩm vào góc học tập của nhóm mình, 1 nhóm báo cáo kết quả trên bảng. - Các nhóm tiến hành nhận xét, đánh giá chéo sản phẩm của nhóm bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định - Giáo viên nhận xét, đánh giá sản phẩm và quá trình làm việc của các nhóm.
  9. 22 Ví dụ 3: Tổ chức thực hiện hoạt động luyện tập: Hoàn thành từ khóa còn thiếu trong sơ đồ tư duy khái quát đặc điểm sông ngòi Việt Nam “Bài 33: Đặc điểm sông ngòi Việt Nam” (Địa lý 8) a) Mục tiêu - Giúp học sinh ghi nhớ, khắc sâu kiến thức về đặc điểm sông ngòi Việt Nam, biết được mối liên hệ giữa địa hình, khí hậu với sông ngòi. b) Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và kiến thức đã học, các nhóm hãy hoàn thành từ khóa còn thiếu trong sơ đồ tư duy khái quát các đặc điểm sông ngòi Việt Nam. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm trao đổi thảo luận đưa ra nội dung cần thể hiện trong sơ đồ. - Các nhóm hoàn thành sơ đồ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận
  10. 24 - Giáo viên chia lớp thành 2 đội cùng chơi trò chơi: Nhanh như chớp. Mỗi đội có 1 bộ câu hỏi gồm 10 câu tương ứng với 10 bậc thang mà các em phải trải qua. Học sinh trả lời đúng sẽ được tăng lên 1 bậc. Đội nào lên được nhiều bậc thang nhất sẽ giành chiến thắng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Từng đội tham gia phần chơi của đội mình.
  11. 26 Câu 7: Gió mùa Tây Nam có tính chất gì? Câu 8: Vào mùa hè thường có mưa rào/ mưa phùn/ mưa xuân Câu 9: Hạt gạo làng ta/ Có bão tháng / Có mưa tháng / Giọt mồ hôi sa/ Những trưa tháng Câu 10: Vào mùa hè thường không có hiện tượng cực đoan nào sau đây: Sương muối/ Bão/ Lũ lụt/ Hạn Hán Ví dụ 2: Tổ chức trò chơi “Vượt chướng ngại vật” trong hoạt động luyện tập Bài 6: Đặc điểm dân cư, xã hội châu Á (tiết 2) (Lịch sử và địa lý lớp 7) a) Mục tiêu - Rèn luyện kĩ năng xử lý số liệu. - Củng cố kiến thức về nội dung phân bố dân cư và đô thị châu Á. b) Cách thức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên chia lớp thành 4 đội cùng chơi trò chơi: Vượt chướng ngại vật. Mỗi đội cùng nhau thực hiện 2 nhiệm vụ: Nhiệm vụ 1: Thử tài tính toán mật độ dân số Việt Nam, Nam Định.
  12. 28 Bước 3: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, trao quà. Câu hỏi sử dụng trong trò chơi: Câu 1: Châu Á có mật độ dân số: A. cao. B. khá cao. C. trung bình. D. thấp. Câu 2: Tỉ lệ dân số đô thị năm 2020 đạt: A. 41,1%. B. 51,1%. C. 61,1%. D. 71,1%. Câu 3: Khu vực nào dân cư tập trung đông ở châu Á? A. Bắc Á, Tây Á. B. Trung Á, Nam Á. C. Đông Nam Á, Bắc Á. D. Nam Á, Đông Nam Á. Câu 4: Đô thị nào đông dân nhất châu Á? A. Tô-ky-ô. B. Đê-li. C. Thượng Hải. D. Đắc- ca. Câu 5: Đô thị nào đông dân nhất Việt Nam? A. Hà Nội. B. Hải Phòng. C. Thành phố Hồ Chí Minh. D. Đà Nẵng. Câu 6: Ở châu Á khu vực nào dân cư thưa thớt? A. Bắc Á, Trung Á, Đông Nam Á. B. Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á. C. Tây Á, Trung Á, Nam Á D. Bắc Á, Trung Á, Tây Á.