Đề khảo sát chất lượng học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2020-2021 - Phòng GD&ĐT Giao Thủy (Có đáp án)
PHẦN I: TIẾNG VIỆT (2,0 điểm)
Hãy viết chữ cái đứng trước đáp án trả lời đúng nhất trong mỗi câu sau đây vào bài làm.
Câu 1: Trong các từ sau, từ nào không phải từ ghép?
A. Bố mẹ.
B. Làng xã.
C. Quần áo.
D. Cà phê.
Câu 2: Câu nào dưới đây mắc lỗi dùng từ?
A. Tôi nghe phong thanh chuyện gia đình Lan chuyển đi nơi khác.
B. Họ thủ thỉ nói chuyện với nhau.
C. Bác thợ mộc đang dùng bào để bào lại thanh gỗ.
D. Lên lớp 6, em mới thấy việc học thật là nghiêm trọng.
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2020-2021 - Phòng GD&ĐT Giao Thủy (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_hoc_ky_i_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_20.doc
Nội dung text: Đề khảo sát chất lượng học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2020-2021 - Phòng GD&ĐT Giao Thủy (Có đáp án)
- Đó là thầy đang muốn nói về căn bệnh lười, một căn bệnh có nguy cơ lan rộng một cách nhanh chóng. Bệnh này có những biểu hiện và triệu chứng như sau: lười học, lười nghe giảng, lười làm bài tập, lười suy nghĩ, lười phản biện, lười đặt câu hỏi Lười đọc sách hoặc chỉ đọc những cuốn sách nhảm nhí, lười đọc kiến thức tham khảo; lười lao động; lười làm việc chân tay kể cả những điều phục vụ cho chính bản thân mình; lười tập thể thể thao, rèn luyện thân thể. Kể ra thì còn nhiều triệu chứng lười nữa. Chắc rằng mỗi em đều cảm thấy mình đã mắc phải những triệu chứng đó. Mỗi một người đều có một thời gian sống rất hữu hạn, nếu họ mắc phải bệnh lười thì khoảng thời gian sống đó càng trở nên rất ngắn ngủi. Con bệnh sống một cách uể oải, họ không suy nghĩ gì, không làm được một việc gì mặc cho thời gian vẫn trôi đi từ giờ này sang giờ khác, ngày này qua ngày khác, thậm chí năm này qua năm khác. (Một phút chữa bệnh lười- PGS.TS Văn Như Cương). Câu 1: Trong văn bản trên, PGS.TS Văn Như Cương đã đề cập đến căn bệnh nào rất phổ biến trong xã hội? (0,5 điểm). Câu 2: Theo tác giả, căn bệnh này có những biểu hiện và triệu chứng như thế nào? (0,5 điểm). Câu 3: “Căn bệnh này tuy không làm chết người ngay lập tức nhưng nguy hiểm lắm”. Em có đồng ý với ý kiến này của PGS.TS Văn Như Cương không? Lý giải vì sao? (1,0 điểm). Câu 4: Em cần làm gì để chống lại căn bệnh nguy hiểm này? (Hãy chia sẻ về các việc làm cụ thể của em trong vòng 3 đến 5 câu văn). (1,0 điểm). PHẦN III: TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm). Em đã từng làm một việc khiến thầy giáo (cô giáo) buồn mà em ân hận và nhớ mãi. Em hãy kể lại câu chuyện đáng nhớ đó. Hết Giám thị 1: Giám thị 2 : Họ và tên thí sinh: Số báo danh: 2
- - Hs có thể diễn đạt linh hoạt - HS phải nêu được ít nhất 3 việc làm cụ thể cho điểm 1,0 điểm; nêu được 2 việc làm cho 0,5 điểm; nêu 1 việc làm cho 0,25 điểm. III. TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm) Câu Yêu cầu Điểm *Yêu cầu về kĩ năng: (0,5 điểm). - Bố cục bài văn kể chuyện đời thường hoàn chỉnh: Mở bài, thân bài, kết bài. - Diễn đạt trong sáng, không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, đặt câu - Trình bày rõ ràng, mạch lạc, khoa học. - Ngôi kể: ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng “em” 0,5đ. hoặc “tôi”. - Ngoài phương thức biểu đạt chính là tự sự cần kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm. * Yêu cầu về kiến thức: (4,5điểm) Em đã từng làm một việc 1) Mở bài: (0,25điểm) khiến thầy giáo (cô giáo) - Giới thiệu nhân vật, sự việc (Bản thân mình là nhân 0,25đ buồn mà em ân hận và nhớ vật chính, sự việc: đó là một lần em mắc khuyết điểm mãi. Em hãy kể lại câu gì?). chuyện đáng nhớ đó. (5,0 - Lần mắc khuyết điểm đó để lại bài học lớn trong em điểm). làm em ân hận và nhớ mãi. * Cách cho điểm: + 0,25đ như yêu cầu. + 0 đ thiếu hoặc sai hoàn toàn. 2) Thân bài: Yêu cầu học sinh trình bày được các ý sau: (4,0điểm) a) Hoàn cảnh diễn ra sự việc: 0,5đ. b) Diễn biến sự việc: 3,0đ. - Tình huống dẫn đến hành động sai trái của em. - Diễn biến hành động sai trái của em. - Thầy cô đã phát hiện ra khuyết điểm của em (hoặc em tự nhận ra) như thế nào và nhắc nhở (tự nhắc nhở) em ra sao? c) Kết thúc sự việc: 0,5 - Em đã nhận lỗi và sửa chữa lỗi lầm của mình như thế nào? Bài học rút ra cho bản thân. * Cách cho điểm: + 3,5 – 4,0 điểm: Đảm bảo đầy đủ yêu cầu về kĩ năng, kiến thức, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phương pháp tự sự, cách viết sinh động, biết xây dựng tình huống truyện, xây dựng đoạn văn rõ ý, bố cục rõ ràng, có kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm + 2,75 – 3,25 điểm: Đảm bảo yêu cầu về kĩ năng, kiến thức, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp tự sự, cách viết sinh động, bố cục rõ ràng, còn mắc một số lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu 4