Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II môn Ngữ văn 8 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Long (Có đáp án)
Phần I: Trắc nghiệm: (2điểm)
Đọc kỹ câu hỏi rồi trả lời bằng cách khoanh tròn vào chữ cái ở phương án trả lời đúng. Câu 1: Đặc điểm của nhân vật trữ tình thể hiện trong hai bài thơ "Tức cảnh Pác Bó " và " Ngắm trăng" là gì?
A/ Là một người yêu thiên nhiên tha thiết.
B/ Là người có phong thái ung dung trong những hoàn cảnh gian khổ.
C/ Là người có lòng nhân ái , quên mình vì nước.
D/ Là người có trí tuệ , có tầm nhìn xa trông rộng.
Câu 2: Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi muốn thể hiện trong văn bản " Nước Đại Việt ta " là gì?
A/ Nhân nghĩa là lòng yêu thương giữa con người với con người .
B/ Nhân nghĩa là trung thành với chủ.
C/ Nhân nghĩa là yên dân,làm cho nhân dân được ấm no, hạnh phúc.
D/ Nhân nghĩa là sẵn sàng hi sinh vì chủ.
Câu 3: Dòng nào giải thích sai về một thể loại văn học trung đại?
A/ Chiếu là thể văn do Vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
B/ Hịch là thể văn nghị luận thời xưa dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
C/ Tấu là loại hình nghệ thuật mang yếu tố hài để trình bày sự việc.
D/ Cáo là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết.
File đính kèm:
de_kiem_tra_chat_luong_giua_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_8_nam_hoc.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II môn Ngữ văn 8 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Long (Có đáp án)
- ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN NGỮ VĂN 8 PHẦN I : Trắc nghiệm Khoanh vào những đáp án sau mỗi đáp án đúng cho 0,25 điểm, câu có nhiều đáp án HS khoanh một đáp án không cho điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án A,B A,C C A B B B,D C PHẦN II: TỰ LUẬN 1/ Câu 1 - Học sinh trả lời được đặc điểm hình thức của câu phủ định như sách giáo khoa (0,5 đ) Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: Không, chẳng, chả, chưa, không phải( là), chẳng phải ( là ), đâu có phải ( là), đâu( có) - Lấy ví dụ đúng ( 0,5đ) VD: Tôi không đi Huế. 2/ Câu 2 - Học sinh chép đúng và đủ (0,5 đ) . Nếu học sinh sai 1 từ hoặc thiếu 1 từ ( 0,25 ). - Cảm nhận + 4 câu thơ trích trong bài thơ " Khi con tu hú " của Tố Hữu. Bốn câu thơ là tâm trạng người tù cách mạng.(0,25) + Bốn câu thơ thực sự là hai câu cảm thán trực tiếp bật ra từ tâm trạng ngột ngạt, uất ức đến không chịu nổi của người tù. Những cách ngắt nhịp bất thường, kết hợp với những từ ngữ mạnh : đập tan phòng, chết uất ; và những từ ngữ cảm thán : ôi, làm sao, thôi làm nổi bật cảm giác ngột ngạt cao độ , niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh ngục tù để trở về với cuộc sống tự do bên ngoài. Tiếng chim tu hú ngoài trời kêu như thúc giục , càng làm cho người tù đau khổ thấm thía hơn và trong lòng người tù, niềm khao khát tự do cũng lên tiếng gọi thôi thúc người tù vượt khỏi cảnh giam cầm để trở về với cuộc đời hoạt động sôi nổi, tự do.(1,0) + Qua 4 câu thơ ta thấy được tâm trạng của người tù, người chiến sĩ cách mạng khao khát tự do đến cháy bỏng.(0,25) 3/ Câu 3 1.Mở bài : Giới thiệu được vấn đề cần chứng minh, dẫn được câu nói của M. Gorki: “ Hãy yêu sách vì nó là nguồn kiến thức chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. 2. Thân bài: Giới thiệu được đôi nét về sách + Sách là gì? + Kiến thức là gì? + Tầm quan trọng của sách + Sử dụng và bảo vệ sách 3. Kết bài - Khẳng định vai trò của sách đối với đời sống con người. * Cách cho điểm 1. MB: 0.5 điểm 2. TB: 4 điểm - Điểm 3,5 - 4,0: Trình bày đúng đặc trưng thể loại, nêu bật vấn đề chứng minh, bố cục mạch lạc, lời văn diễn đạt trong sáng. - Điểm 3 -3,5: Đúng thể loại, diễn đạt rõ ràng, có đôi chỗ còn vụng về. - Điểm 2,5 -3,0: Đúng thể loại nhưng còn thiếu ý và sơ sài. - Điểm 1,5 - 2,5 : Chưa đủ ý, diễn đạt còn sơ sài, có phần lạc sang thể loại khác (miêu tả, biểu cảm, tự sự, ); làm rõ vấn đề chứng minh. - Điểm 1,0 - 1,5 : Bài văn không rõ thể loại nghị luận chứng minh, sơ sài, lủng củng, sai quá nhiều lỗi chính tả, dấu câu, 3. KB: 0.5 điểm. Chú ý : Điểm toàn bài làm tròn đến 0,5