Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Hoành Sơn (Có đáp án)

Phần I: Trắc nghiệm(2đ)

Khoanh tròn vào chữ cái đầu dòng cho phương án trả lời đúng trong các câu dưới đây?

Câu 1: Bài thơ” Ông đồ” được viết theo thể loại thơ nào?

A. Lục bát

B.Ngũ ngôn

C.Song thất lục bát

D.Thất ngôn bát cú

Câu 2: Bài thơ” Nhớ rừng” của tác giả nào?

A. Thứ Lễ

B.Tế Hanh

C.Thế Lữ

D.Tố Hữu

Câu 3: Văn bản “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn được sáng tác năm nào?

A. Năm 1000

B.Năm 1010

C.Năm 1020

D.Năm 1030

doc 3 trang Mịch Hương 14/01/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Hoành Sơn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_chat_luong_giua_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_8_nam.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Hoành Sơn (Có đáp án)

  1. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II Năm học: 2014 -2015 Phần I: Trắc nghiệm: (2đ) Học sinh khoanh tròn theo đúng đáp án sau, mỗi câu cho 0,25đ Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án B A,C B D D C A D Nếu học sinh khoanh tròn thiếu 1 đáp án trong hai đáp án thì không cho điểm. Phần II. Tự luận ( 8đ) Câu 1: Học sinh trình bày được khái niệm về câu cầu khiến. - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo (0,5đ) - Học sinh lấy được ví dụ đúng (0,5đ) Câu 2: (2,5đ) * Yêu cầu: Học sinh trình bày được các ý sau: - Bốn câu thơ kết nhà thơ trực tiếp nói về nỗi nhớ làng quê khôn nguôi của mình. Nỗi nhớ chân thành, tha thiết nên lời thơ thật giản dị, tự nhiên như thốt ra từ chính trái tim tác giả. Tác giả nhớ những gì gần gũi mang phong vị làng chài: màu xanh của nước biển, màu trắng của cá, những cánh buồm Đó là nỗi nhớ quê mộc mạc, thân thương của thi sĩ Tế Hanh. - Với Tế Hanh hương vị lao động của làng chài chính là hương vị riêng đầy quyến rũ của quê hương. Đó là “ mùi nồng mặn” đặc trưng của quê hương xứ Quảng thân thương. - Chính với tình cảm chân thật đó nên hình ảnh quê hương trong bài thơ không hề buồn bã, hiu hắt như nhiều bài thơ mới cùng đề tài này mà nó thật tươi sáng, khỏe khoắn mang hơi thở nồng ấm của sự sống. * Cách cho điểm: - Học sinh trình bày các ý như yêu cầu một cách lưu loát cho 2,5đ ( ý 1: 1,5đ; ý 2: 0,5đ; ý 3: 0,5đ). - Nếu học sinh có chạm vào các ý nhưng diễn đạt lủng củng cho tối đa 1,5đ Câu 3: (4,5đ) 1. Mở bài (0,25đ) - Giới thiệu về đối tượng thuyết minh ( về một danh lam thắng cảnh của đất nước như Vịnh Hạ Long ) 2. Thân bài Học sinh giới thiệu về một danh lam thắng cảnh theo hiểu biết của mình. Khi giới thiệu cần nêu được các ý sau: - Nguồn gốc (0,75đ) - Vị trí, diện tích ( 0,75đ) - Cảnh quan (2,5đ) 3. Kết bài: ( 0,25) Tình cảm, thái độ đối với đối tượng thuyết minh. * Cách cho điểm: - Điểm 4,5: Nắm vững phương pháp làm bài, diễn đạt lưu loát, gợi cảm để người đọc hiểu rõ từng khía cạnh của đối tượng thuyết minh – không sai lỗi chính tả và diễn đạt. - Điểm 3,5 – 4: Nắm được phương pháp làm bài, trình tự giới thiệu hợp lý để làm rõ khía cạnh của đối tượng thuyết minh, nhưng đôi chỗ diễn đạt lủng củng. - Điểm 2,5 – 3: Hiểu đối tượng thuyết minh nhưng cách giới thiệu chưa rõ ràng diễn đạt rườm rà, chưa nêu bật đặc điểm tiêu biểu của đối tượng thuyết minh. - Điểm 1,5 – 2: Bài viết lúng túng về phương pháp, chưa hiểu rõ về đối tượng thuyết minh. - Điểm 0 – 1: Bài viết lan man, diễn đạt quá yếu. * Chú ý: - Học sinh có cách thuyết minh sáng tạo, hấp dẫn nhưng không theotrình tự nói trên, giáo viên linh hoạt cho điểm. - Điểm toàn bài làm tròn đến 0,5đ.