Đề kiểm tra chất lượng giữa học kỳ II môn Ngữ văn 8 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Hương (Có đáp án)
PHẦN I - TRẮC NGHIỆM : (2 điểm)
Đọc kỹ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái có câu trả lời đúng ( từ câu 1 đến câu 4).
“ … Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất ; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn ; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên ; chẳng những thân ta kiếp này chịu nhục, rồi đến trăm năm sau, tiếng dơ khôn rửa, tên xấu còn lưu, mà đến gia thanh các ngươi cũng không khỏi mang tiếng là tướng bại trận. Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không?”
(Ngữ văn 8-Tập 2)
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào?
A. Hịch tướng sĩ.
B. Nước Đại Việt ta.
C. Chiếu dời đô.
D. Bàn về phép học.
Câu 2: Tác giả của đoạn trích là ai?
A. Nguyễn Trãi.
B. Trần Quốc Tuấn.
C. Lý Công Uẩn.
D. Nguyễn Thiếp.
File đính kèm:
de_kiem_tra_chat_luong_giua_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_8_nam_hoc.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra chất lượng giữa học kỳ II môn Ngữ văn 8 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Hương (Có đáp án)
- HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 8 GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC : 2014 - 2015 I. Phần trắc nghiệm (2,0 điểm, mỗi câu 0,25 đ): Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án A B A, B, C B B B, C, D D A, B, C (Những câu có nhiều đáp án đúng, học sinh phải xác định đúng cả các đáp án mới cho điểm.) II. Phần tự luận (8,0 điểm): Câu 1. Học sinh phải trả lời khái niệm như phần ghi nhớ SGK cho 0,5 điểm * Khái niệm : - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy , đừng , chớ, đi, thôi , nào, hay ngữ điệu cầu khiến ; dùng để ra lệnh, yêu cầu , đề nghị, khuyên bảo, - Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. * Học sinh lấy được ví dụ đúng cho 0,5 điểm ( Lưu ý: nếu học sinh đặt câu không có dấu câu không cho điểm ) Câu 2. (2 điểm ) - Hai câu thơ miêu tả cánh buồm căng gió rất đẹp, một vẻ đẹp lãng mạn với sự so sánh độc đáo, bất ngờ “Cánh buồm ”. Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. (0,5) - Tế Hanh nhận ra “cánh buồm” chính là biểu tượng cho sức sống quê hương. Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác cái “hình’’ vừa cảm nhận được cái “hồn” của sự vật, gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao.(0,5 đ) - Hình ảnh nhân hóa “Rướn thân trắng ”, cánh buồm được nhân hóa gợi tả cuộc đời của người dân chài phải trải qua nhiều mưa nắng ra khơi bằng cả lòng quyết tâm, cả tình yêu quê hương tạo nên sức mạnh, vẻ đẹp của người dân miền biển xứ Quảng. (0,5 đ) - Qua đây cho ta thấy tâm hồn tinh tế, tài hoa và tấm lòng gắn bó sâu nặng của nhà thơ với con người và cuộc sống lao động ở làng chài quê hương. (0,5 đ ) Lưu ý : HS trình bày thiếu ý nào, trừ điểm ý đó. Nếu từng ý học sinh trình bày sơ sài cho nửa số điểm Câu 3 (5 điểm ) 1-Mở bài : ( 0,5 điểm ) Giới thiệu được đối tượng thuyết minh: Một danh lam thắng cảnh trên quê hương, đất nước em ( Vịnh Hạ Long, Sa Pa, Huế , Hồ Hoàn Kiếm, Đà Lạt, Cầu Long Biên ) 2- Thân bài : (4,0 điểm ) - HS lần lượt giới thiệu một cách sinh động và đầy đủ nét đặc sắc, những thông tin cơ bản giúp người đọc am hiểu tường tận và yêu mến danh lam thắng cảnh đó. - Học sinh có thể giới thiệu danh lam thắng cảnh theo trình tự sau: + Ý 1: Nguồn gốc (nếu có). + Ý 2: Vị trí địa lí (địa điểm). + Ý 3: Quá trình hình thành danh lam thắng cảnh: nêu các hạng mục kèm theo (nếu có). + Ý 4: Giá trị của danh lam thắng cảnh đó.( giá trị về văn hóa, giá trị về kinh tế) 3- Kết bài: (0,5 điểm) - Khẳng định lại vai trò của danh lam thắng cảnh đó đối với đời sống con người. - Ấn tượng sâu đậm của bản thân em. * Cách cho điểm 1. Mở bài : - Giới thiệu danh lam thắng cảnh (0,5 đ ). - Nếu sơ sài (0,25đ) 2.Thân bài: - Ý 1: Nêu được nguồn gốc (0,5 đ) Trong trường hợp đối tượng thuyết minh không rõ nguồn gốc thì phần điểm này cộng vào ý 2. - Ý 2 : Nêu được vị trí địa lí (0,5đ) - Ý 3: Phải giới thiệu được chi tiết các danh lam thắng cảnh, các hạng mục kèm theo (2,0 đ). - Ý 4: Nêu được giá trị của danh lam thắng cảnh đó (1 đ). 3. Kết bài: (0,5đ) - Học sinh đảm bảo các ý như trên (0.5 đ) - Nếu sơ sài (0,25 đ) * Lưu ý chung : - Trong quá trình chấm, giáo viên cần quan tâm đến kĩ năng trình bày, diễn đạt của học sinh. Bài viết của học sinh phải lưu loát. - Giáo viên cần chú ý đánh giá cao những bài viết có tính sáng tạo, mở rộng, so sánh.