Đề kiểm tra chất lượng học kỳ II môn Ngữ văn 9 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Tiến (Có đáp án)
Phần I. Trắc nghiệm (2 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái đầu dòng trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Trong các câu sau, câu nào là câu đặc biệt?
A. Vắng lặng đến phát sợ.
B. Cây còn lại xơ xác.
C. Đất nóng.
D. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung.
Câu 2: Trong đoạn văn: “Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh” (Nam Cao), các câu được liên kết với nhau bởi phép liên kết nào?
A. Phép lặp.
B. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng.
C. Phép thế.
D. Phép nối.
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng học kỳ II môn Ngữ văn 9 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Tiến (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_chat_luong_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_9_nam_hoc_2014.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra chất lượng học kỳ II môn Ngữ văn 9 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Tiến (Có đáp án)
- HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 9 Phần 1. Trắc nghiệm (2 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án A B C B B D A,C A,C Các câu có nhiều đáp án đúng phải chọn đúng và đủ mới cho điểm. Phần 2: Tự luận ( 8 điểm) Câu Nội dung Điểm - Đoạn văn viết về nhân vật anh thanh niên. 0.25 - Vẻ đẹp của nhận vật bộc lộ qua đoạn văn: Anh thanh niên có những suy nghĩ rất đúng đắn, sâu sắc về công việc, cuộc sống. Anh rất yêu công việc của mình, công việc đã trở thành niềm vui, hạnh phúc và lẽ sống của đời anh. Anh luôn có tinh thần trách 0.75 nhiệm cao với công việc, làm việc vì mọi người, vì Tổ quốc. Những lời tâm sự rất giản dị nhưng đã toát lên vẻ đẹp nhân cách lối sống đáng trân trọng: Sống đẹp, sống có ý nghĩa, sống có ích cho đất nước, cho mọi người. Suy nghĩ về vấn đề: “Sống có ích” • Hình thức: Học sinh biết viết đoạn văn nghị luận, diễn đạt rõ ràng, trôi chảy, độ dài đoạn văn phù hợp. • Nội dung: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản sau: a. Giải thích: “Sống có ích” là sống có mục đích, lý tưởng tốt đẹp, có những hành động, việc làm, tình cảm đem lại hiệu quả thiết thực 0,5 cho cá nhân cũng như cộng đồng. Người sống có ích là người Câu 1 (3đ) sống có trách nhiệm với bản thân và cộng đồng, biết sống vì mọi người. b. Bàn luận: - Khẳng định sống có ích là lối sống đẹp, đáng trân trọng, vì nó đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho bản thân và mọi 1,0 người, giúp chúng ta vượt qua khó khăn, thử thách, biết hy sinh cái tôi, quan tâm giúp đỡ mọi người - Phê phán những người sống không có mục đích, lý tưởng, lười nhác, ích kỷ, ỷ lại, vụ lợi. c. Bài học về nhận thức và hành động: - Phải ý thức rõ sự đúng đắn, tốt đẹp của sống có ích, để từ đó luôn cố gắng sống tích cực góp phần làm đẹp cho bản thân, gia đình và xã hội. Anh thanh niên trong tác phẩm “Lặng lẽ 0,5 Sapa” của Nguyễn Thành Long với tâm sự sâu sắc về ý thức trách nhiệm với công việc, cộng đồng, đất nước chính là biểu hiện rõ ràng cho lối sống có ích; là hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam say mê học tập, lao động dựng xây đất nước, là tấm gương cho mỗi chúng ta học tập, noi theo. Câu 2:(5đ)
- nhạy cảm: học sinh tập trung phân tích hình ảnh ẩn dụ ở hai câu thơ cuối bài: “sấm”, “hàng cây”, để là nổi bật những chiêm nghiệm, sâu sắc của nhà thơ về con người cuộc đời và đất nước, 4. Đánh giá, khái quát - Thành công về nghệ thuật: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp linh hoạt, giọng điệu tự nhiên, nhẹ nhàng, ngôn ngữ hình ảnh 0.25 trong sáng, tinh tế giàu sức biểu cảm, vừa cổ điển vừa hiện đại, sử dụng phong phú các biện pháp tu từ, - Đặc sắc nội dung: “Sang thu” đã phác dụng được bức tranh thiên nhiên đẹp ở thời điểm giao mùa. Nó là kết quả của cảm xúc tinh tế, tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên tha thiết 0.25 của nhà thơ. Bài thơ là những suy ngẫm, chiêm nghiệm sâu sắc của nhà thơ về con người, cuộc đời và đất nước. - “Sang thu” góp thêm một tiếng nói mới cho thơ ca viết về mùa thu (học sinh so sánh, liên hệ với các bài thơ viết về đề tài mùa thu để thấy được nét riêng và đóng góp của Hữu Thỉnh). Bài thơ 0.25 bồi đắp tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước cho mỗi chúng ta b. Kết bài: - Khẳng định giá trị của tác phẩm. 0.25 (0,5 điểm) - Suy nghĩ của bản thân 0.25 Cách cho điểm: - Hành văn lưu loát, có dẫn chứng cụ thể, biết phân tích đánh giá, không mắc lỗi diễn đạt mới cho điểm tối đa mỗi ý. - Học sinh có thể gộp phần đánh giá với phần kết bài mà vẫn đảm bảo các ý nêu trên vẫn cho điểm tối đa cả 2 ý. - Những bài viết chung chung hoặc sơ sài không cho quá một nửa số điểm của câu này. - Nếu mắc từ 5-10 lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt trừ 0,25đ; trên 10 lỗi trừ 0,5đ. *Lưu ý chung: -Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lí, đảm bảo đánh giá đúng trình độ học sinh. -Điểm toàn bài lẻ đến 0,5đ.