Đề kiểm tra giữa học kì 2 Vật lí Lớp 9 - Năm học 2020-2021 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có hướng dẫn chấm)
Câu 1: Dòng điện xoay chiều là:
A. Dòng điện luân phiên đổi chiều. B. Dòng điện không đổi.
C. Dòng điện có chiều từ trái qua phải. D. Dòng điện có một chiều cố định.
Câu 2: Dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín đổi chiều khi:
A. Số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng lên.
B. Số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây đang tăng mà chuyển sang giảm
hoặc ngược lại đang giảm mà chuyển sang tăng.
C. Số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây giảm đi.
D. Số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây không thay đổi.
Câu 3: Người ta truyền tải một công suất điện 10 KW bằng một đường dây dẫn có điện trở
9Ω thì công suất hao phí trên đường dây truyền tải điện là 0,25W. Hiệu điện thế giữa hai đầu
dây tải điện là
A. 9000V B. 45000V C. 50000V D. 60000V
A. Dòng điện luân phiên đổi chiều. B. Dòng điện không đổi.
C. Dòng điện có chiều từ trái qua phải. D. Dòng điện có một chiều cố định.
Câu 2: Dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín đổi chiều khi:
A. Số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây tăng lên.
B. Số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây đang tăng mà chuyển sang giảm
hoặc ngược lại đang giảm mà chuyển sang tăng.
C. Số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây giảm đi.
D. Số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây không thay đổi.
Câu 3: Người ta truyền tải một công suất điện 10 KW bằng một đường dây dẫn có điện trở
9Ω thì công suất hao phí trên đường dây truyền tải điện là 0,25W. Hiệu điện thế giữa hai đầu
dây tải điện là
A. 9000V B. 45000V C. 50000V D. 60000V
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì 2 Vật lí Lớp 9 - Năm học 2020-2021 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_giua_hoc_ki_2_vat_li_lop_9_nam_hoc_2020_2021_so.pdf
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì 2 Vật lí Lớp 9 - Năm học 2020-2021 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có hướng dẫn chấm)
- Câu 9: Một tia sáng khi truyền từ nước ra không khí thì: A. Góc khúc xạ lớn hơn góc tới. B. Tia khúc xạ luôn nằm trùng với pháp tuyến. C. Tia khúc xạ hợp với pháp tuyến 300. D. Góc khúc xạ vẫn nằm trong môi trường nước. Câu 10: Vật liệu nào không được dùng làm thấu kính? A. Nhôm B. Nhựa trong C. Thủy tinh trong D. Nước Câu 11: Tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho tia ló: A. Đi qua tiêu điểm chính của thấu kính B. Song song với trục chính của thấu kính C. Có đường kéo dài đi qua tiêu điểm chính của thấu kính D. Cắt trục chính của thấu kính tại một điểm bất kì Câu 12: Trên cùng một đường dây tải đi một công suất điện xác định dưới một hiệu điện thế xác định, nếu dùng dây dẫn có đường kính tiết diện giảm đi một nửa thì công suất hao phí vì toả nhiệt sẽ thay đổi như thế nào? A. Tăng lên hai lần. B. Tăng lên bốn lần. C. Giảm đi hai lần. D. Giảm đi bốn lần. II. TỰ LUẬN (7,0 điểm) Câu 1: (2,0 điểm) Phát biểu kết luận khi chiếu tia sáng từ không khí sang nước? Câu 2: (2,0 điểm) Đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp của một máy biến thế một hiệu điện thế 360V thì ở hai đầu cuộn thứ cấp có một hiệu điện thế 9V. a) Biến thế nói trên là biến thế tăng hay giảm thế? b) Biết cuộn thứ cấp có 42 vòng. Tính số vòng dây ở cuộn sơ cấp. Câu 3: (3,0 điểm) Cho một thấu kính hội tụ có tiêu cự 20 cm. Vật AB đặt vuông góc với trục chính của thấu kính, cách thấu kính một khoảng 60 cm (A nằm trên trục chính) và có chiều cao h = 2 cm. a) Vẽ ảnh A’B’ của vật AB qua thấu kính. b) Vận dụng kiến thức hình học hãy tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh. c) Giữ cố định thấu kính, di chuyển vật ra xa thấu kính theo phương vuông góc với thấu kính thì ảnh B’của điểm B di chuyển như thế nào? === Hết ===
- - Không vẽ đường truyền tia sáng trừ 0,25 điểm b b) Ta có AB//A’B’ nên: A' B' OA' 0,25 (1) AB OA A' B' A' B' F' A' 0,25 Ta có OI //A’B’ nên: (2) OI AB 0A' OA' F' A' OA' OF ' 0,25 Từ (1) và (2) OA OF ' OF ' 0,25 OA' 30(cm) Thay vào (1) 0,25 A' B' 30 0,25 2 60 A' B' 1(cm) c B’ di chuyển lại gần F’ theo phương F’I 0,5 Điểm của bài kiểm tra là tổng điểm từng phần, làm tròn tới 0,5. Học sinh trình bầy theo cách khác đúng vẫn cho điểm tối đa.