Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
PHẦN I: TIẾNG VIỆT (2,0 điểm)
Hãy viết chữ cái đứng trước đáp án trả lời đúng nhất trong mỗi câu sau đây vào bài làm.
Câu 1: Từ là gì?
A. Là đơn vị dùng để đặt câu.
B. Là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
C. Là đơn vị nhỏ nhất dùng để đặt câu.
D. Là đơn vị ngôn ngữ lớn nhất dùng để đặt câu.
Câu 2: Trong các từ sau đây, từ nào là từ láy?
A. vuông vức
B. mồm mép
C. tươi tốt
D. mặt mũi
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2020_202.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
- PHẦN II: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm) Đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi. “Bố đi chân đất. Bố đi ngang dọc đông tây đâu đâu con không hiểu. Con chỉ thấy ngày nào bố cũng ngâm chân xuống nước, xuống bùn để câu quăng. Bố tất bật đi từ khi ngọn cỏ còn đẫm sương đêm. Khi bố về cũng là lúc ngọn cỏ đã đẫm sương đêm. Cái thùng câu bao lần chà đi, xát lại bằng sắn thuyền, cái ống câu nhẵn mòn, cái cần câu bóng dấu tay cầm Con chỉ biết cái hòm đồ nghề cắt tóc sực mùi dầu máy tra tông-đơ, cái xếp ghế bao lần thay vải nó theo bố đi xa lắm. Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi bàn chân ấy đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh ” (Trích“Tuổi Thơ im lặng”- Duy Khán) Câu 1: Đoạn trích trên đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm) Câu 2: Người bố trong đoạn trích trên làm những công việc gì? (1,0 điểm) Câu 3: Đoạn trích trên gợi cho em tình cảm gì? Em hãy nêu những việc làm của bản thân để bày tỏ lòng biết ơn đối với cha mẹ? (1,5 điểm) PHẦN III: TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm) Em hãy kể lại truyện “Thánh Gióng” bằng lời văn của em. Hết
- của em. Định hướng cho bài làm: 0,25 1. Mở bài: . (5,0 điểm) - Giới thiệu truyền thuyết “ Thánh gióng” - Chọn đúng ngôi kể là bằng lời của em * Cách cho điểm: + 0,25 điểm như yêu cầu. + 0 điểm thiếu, hoặc sai hoàn toàn. 2. Thân bài: Học sinh kể đảm bảo những ý chính như sau: a. Sự ra đời kỳ lạ của Gióng: - Bà mẹ ra đồng đặt chân ướm thử vết chân to, mang thai 12 tháng sinh ra cậu bé mặt mũi khôi ngô nhưng lên ba 0,75 vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi. b. Giặc Ân đến xâm lược nước ta: - Vua sai sứ giả đi tìm người tài giỏi cứu nước. - Tiếng nói đầu tiên của Gióng nhờ mẹ mời sứ giả vào 0,75 - Gióng đòi sứ giả tâu với vua rèn ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc. c. Sự thay đổi của Gióng từ hôm gặp sứ giả: - Gióng lớn nhanh như thổi - Bà con làng xóm góp gạo nuôi Gióng 0,75 d. Gióng giết giặc cứu nước: - Sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt tới, Gióng vươn vai thành tráng sĩ. 1,0 - Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa .phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu đánh hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ - Gióng anh dũng giết giặc, roi sắt gãy Gióng nhổ tre bên đường đánh giặc . e. Sau khi đánh tan giặc Ân: - Gióng lên đỉnh núi cởi áo giáp sắt để lại và cùng ngựa bay về trời. 0,75 - Vua nhớ công ơn phong là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ở quê nhà. * Cách cho điểm: Biểu điểm: - Điểm 4: Bài viết kể đủ các ý trên, sinh động hấp dẫn; diễn đạt lưu loát; trình bày sạch đẹp, đúng chính tả. - Điểm 3,0 – 3,75: Bài viết kể đủ các ý chính trên, sinh động, hấp dẫn, diễn đạt lưu loát, còn mắc một vài lỗi chính tả, ngữ pháp. - Điểm 2,0 – 2,75: Bài viết kể đủ các ý trên, song chưa sáng tạo, chưa sinh động, nội dung đôi chỗ còn sơ sài, còn mắc một vài lỗi chính tả. - Điểm 1,5 – 1,75: Bài viết kể đủ các ý trên, song chưa sinh động, nội dung đôi chỗ sơ sài, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 0,5 – 1.0: Bố cục chưa hoàn chỉnh, bài kể thiếu 1-2 ý chính,nội dung sơ sài diễn đạt yếu, còn mắc nhiều lỗi, không kể lại bằng lời văn,. - Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề.