Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
PHẦN I: TIẾNG VIỆT (2,0 điểm)
Hãy viết chữ cái đứng trước đáp án đúng nhất trong mỗi câu sau đây vào bài làm.
Câu 1: Dòng nào sau đây nêu định nghĩa đúng nhất về trợ từ?
A. Trợ từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói.
B. Trợ từ là những từ dùng để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán.
C. Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
D. Trợ từ dùng để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đối với sự vật, sự việc.
Câu 2: Câu có chứa tình thái từ là:
A. Anh nói vậy cũng phải thôi.
B. Này, cậu nhớ đấy.
C. Thôi thì anh cứ chia ra vậy.
D. Úi chà, cậu bé lớn nhanh nhỉ!
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2020_202.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
- PHẦN II: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Một cô bé vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi bộ quần áo vừa bẩn, vừa cũ lại vừa rộng nữa. Cô bé buồn tủi ngồi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ: Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao? Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi. - Cháu hát hay quá- một giọng nói vang lên- Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ. Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền chậm rãi bước đi. Hôm sau, khi cô bé tới công viên đã thấy ông già ngồi ở chiếc ghế đá hôm trước. Khuôn mặt hiền từ mỉm cười chào cô bé. Cô lại hát, cụ già vẫn chăm chú lắng nghe. Ông vỗ tay lớn: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay quá!”. Nói xong cụ già lại một mình chậm rãi bước đi. Cứ như vậy, nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. Cô hỏi mọi người trong công viên về ông cụ. - Ông cụ bị điếc ấy ư? Ông ấy đã qua đời rồi, một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người, bật khóc. Hóa ra, bao nhiêu năm nay, tiếng hát của cô luôn được khích lệ bởi một đôi tai đặc biệt: đôi tai của tâm hồn. Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2: Hãy đặt một nhan đề phù hợp cho văn bản. Câu 3: Tình huống bất ngờ trong câu chuyện là sự việc nào? Câu 4: Từ nội dung văn bản, em rút ra được những bài học gì? PHẦN III: TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm) Người thầy (cô) giáo ấy sống mãi trong lòng em. HẾT Họ và tên học sinh: . Số báo danh: Họ, tên, chữ ký của giám thị: . . 2
- Phần III: Tập làm văn (5.0 điểm) Câu Đáp án Điểm * Yêu cầu chung: (0.5đ) 0,5 - Bố cục hoàn chỉnh, có đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. - Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Trình bày rõ ràng, mạch lạc, khoa học. * Yêu cầu cụ thể: (4.5đ) I. Mở bài: (0.25đ) - Giới thiệu nhân vật và hoàn cảnh xảy ra câu 0,25 chuyện. II. Thân bài: (4.0 đ) Hs trình bày được các ý sau: - Hồi tưởng lại những hình ảnh đáng nhớ về thầy (cô) giáo cũ: ví dụ: mái tóc, khuôn mặt, đôi bàn tay, giọng nói - Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ trong lòng em về Người thầy (cô) giáo ấy người thầy (cô) giáo ấy, ví dụ: sống mãi trong lòng em. + Thầy (cô) đã giúp em vượt lên hoàn cảnh, mặc cảm của bản thân để em có thể tự tin và có điều kiện vươn lên trong học tập. 4,0 + Thầy (cô) đã tha thứ cho lỗi lầm của em, mang lại cho em những bài học quý giá trong cuộc sống và khích lệ em vươn lên trong học tập Cụ thể: + Câu chuyện diễn ra vào lúc nào? Ở đâu? + Diễn biến sự việc như thế nào? Kết quả ra sao? + Cảm xúc của em sau sự việc ấy như thế nào? (Vd: yêu mến, kính phục hoặc nhận thấy thầy (cô) gần gũi như người cha, người mẹ ) III. Kết bài: (0.25đ) - Nêu kết cục của câu chuyện và cảm nghĩ 0,25 của em. • Cách cho điểm (phần kiến thức) - Điểm 4.0 – 4.5 : Đảm bảo các ý như yêu cầu. Dẫn truyện tốt, giọng văn phải mang màu sắc hồi tưởng, biết vận dụng tốt các yếu tố miêu tả và biểu cảm. Biết xây dựng và sắp xếp các tình tiết hợp lý, logic, biết tạo ra tình huống bất ngờ, hấp dẫn. - Điểm 3.0 – 3.75 : Đảm bảo các ý như yêu cầu, biết xây dựng và sắp xếp các tình tiết, 4