Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách KNTT - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
Ghi chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5):
Câu 1. Đoạn trích cung cấp cho người đọc thông tin chính nào ?
A. Đặc điểm của con bọ ngựa.
B. Một truyền thuyết Trung Quốc thời Xuân Thu chiến quốc.
C. Bọ ngựa cản xe Tề Trang Công, hơi quá đáng.
D. Con trùng thấy bọ ngựa đều ngại.
Câu 2. Những từ nào sau đây là từ láy?
A. bọ ngựa
B. nhỏ xíu
C. truyền thuyết
D. mềm mại
Câu 3. Chức năng của trạng ngữ trong câu: “Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng.”?
A. Chỉ thời gian
B. Chỉ mục đích
C. Chỉ phương tiện
D. Chỉ địa điểm
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách KNTT - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_6_sach_kntt_nam_hoc_20.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách KNTT - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II . NĂM HỌC 2021- 2022 Môn: Ngữ văn 6 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề I. Đọc hiểu (4 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Truyền thuyết Trung Quốc kể rằng, thời Xuân Thu chiến quốc Tề Trang Công đi săn, giữa đường gặp một con bọ ngựa, nghểnh đầu giơ càng ra để chặn xe vua lại. Vua hỏi quần thần: “Con gì đấy?” một lính hộ giá thưa: “Một con bọ ngựa không tự lựa sức mình!”. Câu này về sau cho đến nay thành thành ngữ “Bọ ngựa không biết lượng sức”. Đúng là bọ ngựa cản xe, cũng hơi quá đáng, nhưng nó có đôi tay lợi hại, con trùng thấy nó đều phải ngại. Bọ ngựa có một đôi chân trước, co trước ngực, trên cái cổ dài là một cái đầu nhỏ hình tam giác bẹt. Trên chiếc miệng nhỏ xíu có một cặp hàm đen tía xấu xí, cổ nó rất mềm mại, có thể quay đầu đi mọi phía. Thần thái của nó rất nhu mì. Lúc thường, bọ ngựa đậu trên cây, màu thân nó hòa vào với môi trường làm một, nên rất khó phát hiện. Nó thường nghênh đầu, giơ chân, quan sát tình địch. Khi phát hiện mục tiêu, như tên bắn, phóng đôi dao quắm ra vồ mồi, chẳng bao giờ vồ trượt. Bọ ngựa là côn trùng ăn thịt. Nó ăn châu chấu, ruồi, nhặng, muỗi, bướm ngài, đa số là côn trùng có hại. Một con bọ ngựa trong 2- 3 tháng, ăn hết 700 con muỗi. Sở dĩ nó bắt mồi chính xác là vì cặp mắt kép của nó có hệ thống ngắm hoàn chỉnh. Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng . (Trích Bách khoa toàn thư tuổi trẻ, thiên nhiên và môi trường, Nguyễn văn Thi- Nguyễn Kim Đô dịch, NXB Phụ nữ, lưu chiểu 2002, tr.511- 512 ) Ghi chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5): Câu 1. Đoạn trích cung cấp cho người đọc thông tin chính nào ? A. Đặc điểm của con bọ ngựa. B. Một truyền thuyết Trung Quốc thời Xuân Thu chiến quốc. C. Bọ ngựa cản xe Tề Trang Công, hơi quá đáng. D. Con trùng thấy bọ ngựa đều ngại. Câu 2. Những từ nào sau đây là từ láy? A. bọ ngựa B. nhỏ xíu C. truyền thuyết D. mềm mại Câu 3. Chức năng của trạng ngữ trong câu: “Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng.”? A. Chỉ thời gian B. Chỉ mục đích C. Chỉ phương tiện D. Chỉ địa điểm Câu 4. Biện pháp tu từ nào được sử dụng chủ yếu trong câu văn: “Thần thái của nó rất nhu mì.” ? A. So sánh B. Nhân hóa C. Ẩn dụ D. Hoán dụ Câu 5. Dòng nào nêu không đúng tác dụng của biện pháp tu từ được xác định ở câu hỏi 4? A. Gợi tả hình ảnh một con bọ ngựa hiền lành, nết na như người con gái. B. Con bọ ngựa trở nên vô cùng sinh động, gần gũi và dễ thương. C. Tạo ấn tượng sâu sắc, lôi cuốn cho người đọc. D. Lý giải sự lợi hại của con bọ ngựa. Câu 6. Đặt một câu về ích lợi của con bọ ngựa. Trong đó có sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ em đã học. Câu 7. Đoạn trích đã đem đến cho em những hiểu biết và bài học gì? (Trình bày 1 đoạn văn từ 5- > 7 câu). II. Viết (6,0 điểm) Trường học là ngôi nhà thứ hai với biết bao điều đáng để các em quan tâm: tình thầy trò, quan hệ bạn bè, bạo lực học đường, rác thải, gian lận trong kiểm tra, Em hãy viết một bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà em quan tâm nhất trong nhà trường hiện nay. Hết Họ và tên thí sinh : Số báo danh:
- (0,25) - Qua đoạn trích, trình bày hiểu biết và bài học của bản thân về con bọ ngựa. (0,25) 0.25 - HS viết 1 đoạn văn nhưng còn chưa đúng thể thức, chưa đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu, nhưng còn mắc nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp. - Trình bày được hiểu biết, bài học của mình nhưng còn lộn xộn. 0 - HS chưa viết 1 đoạn văn đúng thể thức hoặc không viết. - Chưa trình bày được những hiểu biết, bài học của bản thân. II. Viết Tiêu chí Nội dung/Mức độ Điểm 1 Đảm bảo cấu trúc bài văn (theo kiểu bài yêu cầu trong đề) 0,5 2 Xác định đúng vấn đề (cần giải quyết theo yêu cầu của đề) 0,5 3 Triển khai vấn đề (theo yêu cầu của đề) 3,5 (Cần chi tiết hóa điểm cho mỗi ý cụ thể khi triển khai vấn đề và thống nhất trong Hội đồng chấm kiểm tra nhưng vẫn phải đảm bảo tính linh hoạt khuyến khích tư duy sáng tạo của HS) 4 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,5 5 Sáng tạo 1 MỖI TIÊU CHÍ BÀI VIẾT ĐƯỢC THỂ HIỆN CỤ THỂ TRONG ROBRIC SAU 1. Tiêu chí 1: Cấu trúc bài văn (0.5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí Ghi chú 0.5 Bài viết đầy đủ 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. - Mở bài: Giới thiệu Mở bài dẫn dắt hợp lí và giới thiệu được hiện hiện tượng cần bàn luận. tượng cần bàn luận và nêu nhận xét khái quát, - Thân bài: Đưa ra ý phần Thân bài biết triển khai ý thành đoạn, các kiến bàn luận. đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm rõ + Nêu ý kiến 1 (lí lẽ, đối tượng nghị luận, phần kết bài khẳng định lại ý dẫn chứng). kiến bản thân, bài học. + Nêu ý kiến 2 (lí lẽ, 0.25 Bài viết đầy đủ 3 phần nhưng chưa thể hiện được dẫn chứng). đầy đủ như trên, Thân bài chỉ có một đoạn văn. + Nêu ý kiến 3 (lí lẽ, 0 Chưa tổ chức bài văn thành 3 phần như trên (thiếu dẫn chứng). mở bài hoặc kết bài, hoặc cả bài viết là một đoạn + văn) - Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của bản thân.
- 4. Tiêu chí 4: Chính tả, ngữ pháp tiếng Việt (0.5 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí Ghi chú 0.5 Bài viết hầu như không mắc lỗi về chính tả, từ Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. ngữ pháp, ngữ nghĩa 0.25 Bài viết còn mắc một số lỗi về chính tả, từ ngữ, tiếng Việt. ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt nhưng không ảnh hưởng đến việc diễn đạt làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. 0 Bài viết còn mắc rất nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 5. Tiêu chí 5: Sáng tạo (1 điểm) Điểm Mô tả tiêu chí Ghi chú 1 Bài viết có ý tưởng và cách diễn đạt sáng tạo, độc HS có ý tưởng và cách đáo, ấn tượng. diễn đạt độc đáo. 0.75 Bài viết có ý tưởng và cách diễn đạt sáng tạo. 0.5 Bài viết đã có ý tưởng mới, bước đầu đã có cách diễn đạt sáng tạo. 0.25 Bài viết đã có ý tưởng mới, nhưng chưa có cách diễn đạt sáng tạo. 0 Bài viết không có ý tưởng và cách diễn đạt sáng tạo. Lưu ý khi chấm bài: Tổng điểm của bài văn là 10 điểm. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc, linh hoạt trong việc vận dụng Hướng dẫn chấm. Việc chi tiết hóa điểm số các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. Khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo,nội dung bài viết có thể không trùng với yêu cầu trong đáp án nhưng lập luận thuyết phục, văn phong sáng rõ