Giáo án dạy thêm Ngữ văn 6 - Buổi 1: Ôn tập văn học Truyền thuyết

I . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

1- Kiến thức: Học sinh nắm bắt được đặc điểm: về thời đại, đặc trưng, về ngôn ngữ, nội dung, ý nghĩa, các kiều nhân vật, nghệ thuật phổ biến của truyện.

2- Về kĩ năng: Nhận biết các thể loại truyện trong truyện dân gian. Kể lại các truyện bằng ngôn ngữ của mình

3. Thái độ: Giáo dục học sinh lòng yêu thương giống nòi. Học sinh có thái độ học tập đúng đắn.

4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, ...

II. Chuẩn bị

- Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ.

- Học sinh: Đọc bài, trả lời các câu hỏi trong phần đọc hiểu văn bản.

III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

1.Kiểm tra: Kết hợp trong giờ.

2.Nội dung ôn tập:

docx 5 trang Mịch Hương 15/01/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy thêm Ngữ văn 6 - Buổi 1: Ôn tập văn học Truyền thuyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_day_them_ngu_van_6_buoi_1_on_tap_van_hoc_truyen_thuy.docx

Nội dung text: Giáo án dạy thêm Ngữ văn 6 - Buổi 1: Ôn tập văn học Truyền thuyết

  1. - Thần kì hoá, thiêng liêng hoá nguồn gốc giống nòi của dân tộc tự hào, tin yêu, tôn kính tổ tiên dân tộc mình Câu 3: Kể lại truyện bằng lời văn của em HS chú ý các sự việc chính - Lời gới thiệu về nguồn gốc, hình dáng, tài năng, hoạt động của LLQ và ÂC - LLQ kết duyên cùng ÂC, truyện sinh nở của ÂC - Cuộc chia tay và chia con: Nguyên nhân, mục đích(Chia như thế nào? Để làm gì?), lời cha LLQ nói lúc chia tay - Sự hình thành nhà nước Văn Lang - Nguồn gốc của người Việt Câu4: Ý nghĩa truyện, hình tượng bọc trăm trứng HS viết đoạn văn trình bày cảm nhận GV hướng dẫn học sinh viết đoạn văn trình bày cảm nhận - Truyền thuyết CR,CT Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quý, thiêng liêng của cộng đồng người Việt giúp ta thêm tin yêu, tự hào - Câu mở đầu - Chi tiết tưởng tượng kì ảo lãng mạn, bay bổng giàu chất thơ biểu hiện ý nguyện đoàn kết thống nhất cộng đồng các dân tộc Việt. - Giúp ta hiểu rõ về nghĩa hai tiếng “đồng bào”- cùng một bọc rất đỗi gần gũi mà thiêng liêng. - Chi tiết là lời nhắn nhủ của cha ông với con cháu: Là người Việt Nam từ miền biển đến vùng rừng núi, trong hay ngoài nước đều sinh ra từ bọc trứng mẹ ÂC nên phảI biết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, phải coi nhau như anh em một nhà - Câu kết TIẾT 2 BÀI: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIÀY Câu1: Kể lại truyện
  2. - Tiếng nói đòi chuẩn bị vũ khí đánh giặc - Đánh giặc xong cởi bỏ áo giáp sắt bay về trời - G lớn nhanh , bà con góp gạo nuôi G - Vua nhớ công ơn, dấu tích G để lại * Câu hỏi dành cho học sinh khá giỏi Câu 2: Ý nghĩa các chi tiết a) Tiếng nói đầu tiên của Gióng - Ca gợi ý thức đánh giặc, không nói để nói điều quan trọng, nói lời yêu nước - ý thức đánh giặc tạo cho người anh hùng có khả năng thần kì nhưng lại phù hợp với hoàn cảnh đất nước - luôn bị giặc xâm lược nên nhỏ tuổi cũng cần có ý thức đánh giặc - Hình ảnh G là hình ảnh của nhân dân, bình thường thì thầm lặng nhưng khi đất nước có giặc thì họ sẵn sàng lên tiếng tự nhận trọng trách - Lời của G đĩnh đạc trắc chắn chính là lời cổ vũ động viên, là niềm tin chiến thắng cho nhân dân b) G lớn nhanh như thổi và vươn vai trở thành tráng sĩ - Quan niệm nhân dân ta về người anh hùng - khổng lồ về thể hình, lập chiến công lớn - Việc cứu nước trở thành động lực để G lớn nhanh - đảm nhận trọng trách lớn lao mà nd giao phó, có lớn nhanh như thế mới kịp thời cứu nước - G vươn vai là tượng đài bất hủ về sự trưởng thành vượt bậc: hùng khí, tinh thầncủa dt khi lâm nguy - tự thay đổi tư thế, tầm vóc của mình c) Bà con góp gạo nuôi G, G đòi ngựa sắt, roi sắt nhổ tre đánh giặc - Sức mạnh của G là sm của nhân dân, người anh hùng được nuôi từ những cái bình dị, tinh thần đoàn kết sẽ tạo lên sm phi thưòng, thể hiện lòng yêu nước của nd ta - Để đánh thắng giặc, dân tộc ta phải chuẩn bị từ những cái bình thường lại phải đưa vào những thành tựu văn hoá kĩ thuật.