Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 (Tháng 9) - Buổi 1+2: Ôn tập văn tự sự - Năm học 2019-2020

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Củng cố và nâng cao kiến thức về văn tự sự.

2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng xây dựng đoạn văn, bài văn tự sự.

- Bước đầu biết kết hợp miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự.

3. Thái độ:

- Yêu thích bộ môn.

B. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Hệ thống hóa kiến thức, các dạng bài văn tự sự.

2. Học sinh: Ôn lại các kiến thức về văn tự sự đã học.

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

docx 34 trang Mịch Hương 15/01/2025 300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 (Tháng 9) - Buổi 1+2: Ôn tập văn tự sự - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_day_them_ngu_van_8_thang_9_buoi_12_on_tap_van_tu_su.docx

Nội dung text: Giáo án dạy thêm Ngữ văn 8 (Tháng 9) - Buổi 1+2: Ôn tập văn tự sự - Năm học 2019-2020

  1. nhiên tôi nghĩ là mẹ tôi chết Lòng chợt nặng trĩu bởi một nỗi thống khổ ghê gớm, tôi chạy qua cổng ngõ lao vào sân. Tự nhiên thấy trời đất chung quanh mình cứ trống hoác mãi ra. Có lẽ tôi cũng chẳng thể sống nổi, nếu không còn mẹ! Nhưng mẹ tôi cũng chẳng việc gì cả. Mẹ tôi chỉ ốm xoàng mất mấy ngày, bây giờ đã dậy làm lụng được. May quá, mẹ tôi vẫn còn sống, không có việc gì xảy ra cả. Nhưng mà sao tôi thấy chung quanh mình trời đất vẫn cứ trống huếch trống hoác thế nào ấy. Tôi vẫn cứ thấy áy náy như vừa đánh mất vật gì mà chưa tìm thấy. (Theo Nguyễn Minh Châu) 1. Hãy chỉ ra những phương tiện liên kết các đoạn văn trong văn bản trên và nói rõ ý nghĩa của chúng. 2. Hãy thay thế các phương tiện liên kết vừa tìm bằng các từ đồng nghĩa. Bài 2: 1. Phương tiện liên kết: - Lần đó: liên kết đoạn này với đoạn trên và mở ra đoạn dưới, đồng thời cũng có ý nghĩa xác định một sự việc xảy ra trong quá khứ nhưng vẫn còn sống động cho đến hiện tại. - Nhưng, may quá: vừa để diễn tả trình tự các sự việc xảy ra nối tiếp nhau, vừa để bày tỏ những trạng thái đối lập trong cảm xúc của người kể (sợ -> mừng). 2. Từ đồng nghĩa thay thế: - Lần đó: lần ấy, khi ấy, hôm ấy, ngày ấy, - Nhưng: tuy vậy, song, thế mà, trái lại, ngược lại, - May quá: mừng quá, may mắn quá, phúc đức quá, Bài 3: Hãy điền các phương tiện ngôn ngữ vào chỗ trống để các đoạn văn bên dưới liền ý, liền mạch. Truyện “Sọ Dừa” phản ánh nhiều ước mơ của nhân dân lao động Việt Nam. / ./ đó là ước mơ được đổi đời, được sống giàu sang hạnh phúc. Mẹ con Sọ Dừa sẽ được ở trong căn nhà to rộng, đàng hoàng, Sọ Dừa sẽ lấy được nàng Út nết na, chăm chỉ. Người lao động / / ước mơ cho những người bất hạnh, xấu xí, thiệt thòi cũng trở thành những người đẹp đẽ và có ích cho xã hội. Sọ Dừa xấu xí nhưng chăn bò rất giỏi. Chàng còn là người có tài năng hơn nhiều người khác. / /, người lao động còn mơ ước về công danh sự nghiệp theo quan niệm của giai cấp phong kiến. Chàng Sọ Dừa xấu xí nhưng đã thi đỗ trạng nguyên rồi ra làm quan trong niềm hạnh phúc của tất cả dân làng. Có thể điền các từ sau: - Trước tiên, trước hết, đầu tiên, thứ nhất là,
  2. + Có tấm lòng nhân hậu. + Giàu lòng tự trọng. - Lão Hạc là một điển hình về người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ được Nam Cao miêu tả chân thực, với bao trân trọng, xót thương, thấm đượm một tinh thần nhân đạo thống thiết. H: Nhắc lại các kiểu trình bày đoạn văn mà em đã học? Trình bày cách hiểu về từng cách trình bày. I. Kiến thức cơ bản: Có ba kiểu trình bày đoạn văn thông dụng nhất: - Đoạn văn diễn dịch. - Đoạn văn qui nạp. - Đoạn văn tổng-phân-hợp. II. Luyện tập: Bài 1: Vì sao trước cái chết của lão Hạc, ông giáo cảm thấy: “Cái chết thật là dữ dội” ? Hãy giải thich bằng hai đoạn văn và sử dụng phương tiện ngôn ngữ để liên kết đoạn. Bài 1: 1. HS tự viết 2 đoạn văn, sau đó sử dụng phương tiện ngôn ngữ để liên kết đoạn. 2. Giải thích về cái chết dữ dội của Lão Hạc: - Nó bắt nhân vật vật vã 2 giờ đồng hồ mới chết. Mặc dù lão đã chuẩn bị rất kĩ cho cái chết của mình nhưng nó vẫn đến một cách thật khó nhọc và đau đớn. - Lão chết bằng cách ăn bả chó. Con người phải chết theo cách của một con vật. Con người ấy sống đã khổ, đến chết vẫn khổ. Khi sống làm bạn với chó và khi chết lại chết theo cách của một con chó. Cái chết của lão Hạc thật dữ dội bởi nó bắt người ta phải đối diện trước một thực tại đầy cay đắng của kiếp người. Bài 2: 1. Nếu phải viết bài văn về nhân vật chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố thì em sẽ trình bày những ý nào? 2. Chọn 2 ý và trình bày bằng 2 đoạn văn, sử dụng phương tiện ngôn ngữ để liên kết đoạn. Bài 2: 1. Nhân vật chị Dậu: - Là người phụ nữ yêu chồng tha thiết. - Là người phụ nữ tiềm tàng sự phản kháng mạnh mẽ.
  3. II. Luyện tập: Bài 1: Đoạn văn sau đây có phải là bản tóm tắt của văn bản “Tôi đi học” không? Vì sao? Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. Bài 1: - HS dựa vào các ý dã nêu ở phần lí thuyết để xác định. - Đây chưa phải là một văn bản tóm tắt. Vì: + Chưa nêu được các sự việc chính. + Chưa giúp người đọc hình dung được câu chuyện. Bài 2: Có bạn tóm tắt văn bản "Tức nước vỡ bờ" như sau: Sau khi bị trói và hành hạ ở sân đình, đêm ấy anh Dậu ngất đi. Bọn chức dịch khiêng trả anh về nhà. Sáng hôm sau, chị Dậu chuẩn bị cho chồng mình ăn cháo thì bọn người nhà lí trưởng xông vào bắt trói anh Dậu vì tội trốn sưu. Em thấy văn bản tóm tắt đã nêu đủ các sự việc và nhân vật quan trọng chưa? Cần phải thêm vào đoạn văn trên những sự việc nào để giúp người chưa đọc văn bản này nắm được nội dung chính của đoạn trích một cách đầy đủ và sáng rõ? Bài 2: Gợi ý: - Văn bản tóm tắt trên còn thiếu nhiều sự việc quan trọng, chưa thể hiện được các sự việc chính xoay quanh nhân vật chính (chưa đảm bảo tính hoàn chỉnh và cân đối), do đó chưa làm toát lên được chủ đề của văn bản gốc. Có thể viết lại văn bản tóm tắt như sau: - Vì thiếu xuất sưu của người em đã chết, anh Dậu bị bọn tay sai đánh, trói, lôi ra đình cùm kẹp, vừa được tha về. Một bà lão hàng xóm ái ngại hoàn cảnh nhà chị nhịn đói từ hôm qua, mang đến cho chị bát gạo để nấu cháo. Anh Dậu vừa cố ngồi dậy cầm bát cháo, chưa kịp đưa lên miệng thì cai lệ và gã đầy tớ nhà Lí trưởng lại xộc vào định trói anh mang đi. Van xin thiết không được, chị Dậu đã liều mạng chống lại quyết liệt, đánh ngã cả hai tên tai sai vô lại. Bài 3: Có bạn đã tóm tắt văn bản “Trong lòng mẹ” như sau: Người mẹ trở về gặp Hồng. Cậu bé được mẹ đón lên xe, được ngồi trong lòng mẹ. Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm cả sống lưng cho mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. a. Bản tóm tắt này đã nêu được sự việc và nhân vật chính chưa?
  4. * Các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn Cho các đề văn sau: Đề 1: Nếu là người được chứng kiến cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câu chuyện đó như thế nào? Đề 2: Hình dung em là người được chứng kiến cảnh chị Dậu phản kháng với tên cai lệ và người nhà lí trưởng trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố. Hãy ghi lại cảnh đó 1) Lập dàn ý chi tiết cho đề văn trên. 2) Viết MB, KB, lựa chọn một ý trong phần thân bài viết thành đoạn văn hoàn chỉnh Đề 1: A/ MB: - Giới thiệu về mình (với tư cách là người nhập vai kể chuyện) - Giới thiệu hoàn cảnh được nghe câu chuyện bán chó của lão Hạc. B/ TB: - Giới thiệu về hoàn cảnh của lão Hạc: rất nghèo, sống cô độc, chỉ có con chó Vàng làm bạn. Con trai lão vì nghèo, không lấy được vợ đã phẫn chí bỏ làng đi xa. Lão ở nhà chờ con về, làm thuê để sống. Dù đói, lão quyết không bán đi mảnh vườn và ăn vào tiền dành dụm do “bòn vườn”, lão giữ cả lại cho con trai. Nhưng một trận ốm dai dẳng, lão không còn sức đi làm thuê nữa. Thế là lão Hạc đi đến một quyết định quan trọng. - Kể việc lão Hạc kể việc bán chó: + Nét mặt của lão Hạc: Sự đau khổ dằn vặt trong lúc kể việc bán chó: + Nỗi ray rứt ân hận của lão Hạc trước thái độ trách móc của con chó mà lão cảm nhận được. + Việc lão nhờ ông giáo giữ hộ tiền để lo liệu khi lão chết, tránh làm phiền hàng xóm. - Thái độ và ý kiến của ông giáo: + Ân cần hỏi han, sẻ chia, an ủi + Đồng cảm với tâm trạng ray rứt của lão Hạc, muốn xoa dịu nỗi đau về thân phận khốn khổ của một kiếp người bằng cách gợi sự liên tưởng đến thân phận của người trí thức nghèo trong xã hội cũ. + Tạo niềm lạc quan cho người bạn già và cả chính mình bằng cách pha trò tiếp đãi đạm bạc: ăn khoai, uống chè, hút thuốc lào. + Hiểu nhân cách cao đẹp của lão bằng tấm lòng tri âm, tri kỉ, luôn tìm cách giúp lão vượt lên nỗi đau của thân phận để tồn tại. - Suy nghĩ và cảm xúc của em khi chứng kiến cảnh đó. C/ KB:
  5. 2) Viết MB, KB, lựa chọn một ý trong phần thân bài viết thành đoạn văn hoàn chỉnh. Lưu ý đoạn văn phải có sự kết hợp giữa giữa tố tự sự với miêu tả và biểu cảm. *Yêu cầu: - Kiểu bài: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. - Nội dung: Một việc tốt em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng. - Phạm vi kiến thức: Thực tế cuộc sống. Tìm ý và lập dàn ý cho đề bài trên. *Dàn ý: 1. MB: Giới thiệu việc tốt và hoàn cảnh em làm được việc tốt. Việc tốt đó là gì? Ví dụ: Giúp đỡ người khác một việc gì đó, thật thà nhặt được của rơi trả người đã mất - Cảm nghĩ chung của em về sự việc đó. 2. TB: Kể lại diễn biến câu chuyện 1 cách cụ thể, chi tiết. - Bối cảnh cụ thể của câu chuyện: Xảy ra khi nào? Ở đâu? Xảy ra như thế nào? Kể lại cụ thể diễn biến sự việc đó như thế nào. - Hình ảnh cha mẹ khi em làm được việc tốt (nét mặt, cử chỉ, thái độ ) - Tình cảm và suy nghĩ của bản thân sau sự việc. 3. KB: - Bài học rút ra cho bản thân. - Lời nhắc nhở với các bạn. *Chú ý sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài kể * Khi thuyết minh về một thứ đồ dùng, người viết cần phải lưu ý điều gì? *Lưu ý chung khi thuyết minh về một thứ đồ dùng: -Người viết cần giới thiệu lịch sử ra đời, hình dáng như thế nào, được làm bằng nguyên liệu gì, cấu tạo của nó ra sao, cách sử dụng, cách bảo quản như thế nào. -Người viết cần phải biết nơi sản xuất, nếu biết được lịch sử làng nghề, hoặc nhà máy càng tốt. - Người viết có thể bày tỏ những tình cảm, cảm xúc khi nói về đồ dùng gần gũi thân thiết. - Người viết cần lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp, có thể vận dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm để làm cho bài thuyết minh sinh động. Bài 3: Đề bài: Thuyết minh về kính đeo mắt 1. Lập dàn ý chi tiết cho đề văn trên. 2. Viết phần Mở bài, Kết bài. Lựa chọn 1 ý trong phần thân bài viết thành đoạn văn hoàn chỉnh.
  6. + Khi đeo và gỡ kính phải dùng hai tay. Một số người có thói quen dùng một tay, điều này gây những tác hại không nhỏ đến chiếc kính như gây nên sai lệch gọng kính và tâm của mắt kính từ đó có thể gây ảnh hưởng không tốt cho đôi mắt, làm giảm hiệu quả làm việc +Không nên tự chỉnh sửa khi kính bị sai lệch. +Không được cầm tay vào mắt kính. Cầm tay vào mắt kính thường làm cho mắt kính bị mờ đi vì mắt kính rất dễ bắt dính dầu và mồ hôi, tay bị bụi bẩn cũng có thể làm cho kính bị trầy xước, ố màu làm cho khả năng quan sát bị hạn chế có thể gây nên nhức mỏi mắt đau đầu. + Vệ sinh kính thường xuyên bằng nước sạch, nước rửa kính. Lưu ý khi lau cần phải dùng khăn lau kính chuyên dụng. + Nên cất kính vào hộp khi không đeo. + Sáu tháng hoặc một năm nên đến các cơ sở kính thuốc để kiểm tra tình trạng chiếc kính đang sử dụng, để thay thế mắt kính bị lão hóa và kiểm tra lại thị lực của mình. * Kết bài. Xã hội ngày càng phát triển, kính đeo mắt là một vận dụng không thể thiếu. Hãy chọn cho mình một chiếc kính phù hợp. - HS viết