Giáo án KHTN Lớp 6 Sách KNTT - Tiết 18, Bài 43: Trọng lượng. Lực hấp dẫn - Năm học 2022-2023
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Lấy được ví dụ sự tồn tại của lực hút của Trái Đất trong thực tế.
- Phát biểu được trọng lượng là độ lớn của trong lực tác dụng lên vật, trọng lực là lực hút của Trái Đất.
- Nêu đơn vị đo trọng lượng là đơn vị đo lực (N).
- Nêu được phương, chiều của lực hút của Trái Đất.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu về lực hút của Trái Đất, trọng lượng.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm để tìm ra phương, chiều của lực hút của Trái Đất.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên
- Lấy được ví dụ chứng tỏ sự tồn tại của lực hút của Trái Đất trong thực tế.
- Nêu đơn vị đo và dụng cụ thường dùng để đo trọng lượng.
3. Phẩm chất:
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
- Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu về nhiệt độ.
- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ thí nghiệm, thảo luận về trọng lượng, lực hấp dẫn.
- Trung thực, cẩn thận trong thực hành, ghi chép kết quả thí nghiệm.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
File đính kèm:
giao_an_khtn_lop_6_sach_kntt_tiet_18_bai_43_trong_luong_luc.docx
Nội dung text: Giáo án KHTN Lớp 6 Sách KNTT - Tiết 18, Bài 43: Trọng lượng. Lực hấp dẫn - Năm học 2022-2023
- Hỏi: Vật vừa được thả rơi chịu tác dụng của lực nào? c) Sản phẩm: - Vật bị thả sẽ rơi xuống do chịu tác dụng của lực hút của Trái Đất. d) Tổ chức thực hiện: - GV điều hành hoạt động và yêu cầu học sinh thực hiện theo yêu cầu. - GV gọi ngẫu nhiên học sinh lên thực hiện yêu cầu. - HS thực hiện và đưa ra nhận xét. - GV nhận xét và đặt câu hỏi. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về lực hút của Trái Đất a) Mục tiêu: Học sinh biết được - Lấy được ví dụ chứng tỏ sự tồn tại của lực hút của Trái Đất. - Thực hành treo quả nặng vào lò xo và thả rơi viên phấn để tìm hiểu sự tồn tại của lực hút Trái Đất và đặc điểm phương chiều của lực hút Trái Đất. - Mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của lực hút Trái Đất. - Trọng lực là lực hút của Trái Đất. b) Nội dung: - Học sinh làm việc nhóm 4-6 bạn tìm hiểu nội dung trong sách giáo khoa bài 43 chương 8 để hoàn thiện Phiếu học tập số 1 hoặc nếu HS lúng túng GV có thể đưa ra các câu hỏi gợi ý sau để giúp các nhóm HS hoàn thiện Phiếu học tập số 1. H1. Sau khi treo quả nặng vào lò xo thì có hiện tượng gì xảy ra? H2. Có những lực nào tác dụng vào quả nặng khi đó. H3. Các lực nào có phương và chiều như thế nào? H4. Sau khi thả rơi viên phấn thì có hiện tượng gì xảy ra với viên phấn? H5. Có lực nào đã tác dụng vào viên phấn khi thả? H6. Lực đó có phương và chiều như thế nào? c) Sản phẩm: - Học sinh tìm kiếm tài liệu, thông tin và thảo luận nhóm để hoàn thiện PHT số 2. Đáp án các câu hỏi gợi ý có thể là H1. Sau khi treo quả nặng vào lò xo thì lò xo bị biến dạng và quả nặng đứng yên. H2. Có 2 lực tác dụng vào lò xo là lực kéo của lò xo và lực hút của Trái Đất. H3. Lực kéo của lò xo có phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên trên; lực hút của Trái Đất có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới. H4. Sau khi thả rơi viên phấn thì viên phấn vừa biến đổi chuyển động vừa biến dạng. H5. Viên phấn đã chịu tác dụng của lực hút của Trái Đất. H6. Lực hút của TĐ có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới. d) Tổ chức thực hiện
- Hãy dự đoán trọng lượng của một vật Kí hiệu của trọng lượng: P quanh em, rồi dùng lực kế kiểm tra. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Đơn vị đo là đơn vị đo lực + HS dựa thực tế để ước lượng trọng lượng hoàn thành nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + GV mời HS trả lời câu hỏi + GV mời HS khác nhận xét và bổ sung - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, kết luận Ngày soạn: 29/10/2022 Ngày dạy: 08/11/2022 Tiết 19 BÀI 43: TRỌNG LƯỢNG – LỰC HẤP DẪN I. Mục tiêu 1 Kiến thức: - Lấy được ví dụ sự tồn tại của lực hút của Trái Đất trong thực tế. - Nêu được mọi vật có khối lượng đều hút lẫn nhau, lực này gọi là lực hấp dẫn, độ lớn của lực hấp dẫn phụ thuộc vào khối lượng của các vật. - Trình bày được cách xác định trọng lượng của vật. 2 Năng lực: 2.1. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu về cách xác định trọng lượng của vật. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: GQVĐ trong tìm hiểu sự tồn tại lực hút của Trái Đất, cách xác định trọng lượng của một vật dựa vào khối lượng của vật đó. 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên - Xác định được tầm quan trọng của lực hấp dẫn. - Thực hiện được đo trọng lượng của một số vật bằng lực kế. 3 Phẩm chất: - Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu về nhiệt độ. - Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ thí nghiệm, thảo luận về trọng lượng, lực hấp dẫn. - Trung thực, cẩn thận trong thực hành, ghi chép kết quả thí nghiệm. II. Thiết bị dạy học và học liệu
- - Bước 4: Kết luận, nhận định: e. Đo bằng cân GV nhận xét, kết luận bổ sung, mở rộng thêm: Quan niệm sai lầm dễ mắc phải: Trong đời sống g. Không có phương và hằng ngày người ta thường sử dụng lẫn lộn hai chiều đại lượng khối lượng và trọng lượng cũng như đơn Lực hút của Trái Đất, trọng vị khối lượng và đơn vị trọng lượng. Ví dụ, người lượng: ta thường nói: Tôi nặng 50 kilôgam, chiếc xe này có trọng tải (tải trọng) là 5 tấn, a. Có đơn vị đo là niuton Đó là vì, trước khi Niutơn được chính thức trở c. Có phương và chiều thành đơn vị lực trong hệ SĨ thì ở nhiều nước, nhất là các nước sử dụng tiếng Pháp, người ta dùng d. Đo bằng lực kế kilôgam làm đơn vị chung cho khối lượng và trọng lượng với cách gọi sau đây: Đơn vị khối lượng là kilôgam viết tắt là kg; đơn vị trọng lượng là kilôgam lực, viết tắt là KG hay kg hoặc Kg. Hoạt động 2: Tìm hiểu về lực hấp dẫn. a, Mục tiêu: - Xác định được mọi vật có khối lượng đều hút lẫn nhau gọi là lực hấp dẫn. - Biết được mối liên hệ giữa độ lớn lực hấp dẫn và khối lượng của vật. - Tìm được các ví dụ về lực hấp dẫn. b) Nội dung - Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung trong sách giáo khoa. - Rút ra kết luận về lực hấp dẫn và mối liên hệ giữa độ lớn lực hấp dẫn và khối lượng của vật. c) Sản phẩm: - Mọi vật có khối lượng đều hút lẫn nhau, lực này gọi là lực hấp dẫn. - Độ lớn của lực hấp dẫn phụ thuộc vào khối lượng của vật. - Lấy ví dụ về lực hấp dẫn của Mặt Trời với các hành tinh, Trái Đất với Mặt Trăng, d) Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV và HS Nội dung - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: IV. Lực hấp dẫn GV yêu cầu HS đọc phần đọc hiểu và trả lời câu hỏi SGK: Khái niệm: Lực hấp dẫn là lực Câu 1. Trái đất hút quả táo thì quả táo có hút hút hai vật về phía nhau, lực làm Trái Đất không? Nếu có thì lực này gọi là gì? cho quả táo rơi xuống đất và lực làm các hành tinh quay xung quanh mặt trời. Một vật thể có
- - Kết luận: củng cố kiến thức vừa học.