Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 21: Văn bản Mây và sóng - Năm học 2022-2023

I. Mục tiêu

1. Về kiến thức:

- Nhận biết được đặc điểm một bài thơ văn xuôi: không quy định số lượng tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong bài, cũng như không yêu cầu có vần, nhịp.

- Nhận biết và nêu được tác dụng của yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.

2. Về năng lực:

a. Năng lực chung:

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...

b. Năng lực riêng:

- Năng lực nhận biết, phân tích một số yếu tố của bài thơ.

- Xác định được cấu trúc của bài thơ tự do

- Hiểu được sự hòa quyện giữa tình mẫu tử với thiên nhiên, vũ trụ.

3. Về phẩm chất:

- Nhân ái, yêu gia đình, trân trọng tình mẫu tử thiêng liêng, yêu vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

1. Giáo viên

- KHBD, SGK, SGV, SBT, phiếu học tập

- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0.

2. Học sinh

SGK, vở ghi, chuẩn bị bài

III. Tiến trình dạy học

docx 11 trang Mịch Hương 10/01/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 21: Văn bản Mây và sóng - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_6_tiet_21_van_ban_may_va_song_nam_hoc_20.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 21: Văn bản Mây và sóng - Năm học 2022-2023

  1. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động - HS trình bày sản phẩm - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. * Dự kiến sản phẩm: Hs rút ra được bài học: không tự đi chơi khi chưa có sự đồng ý của người lớn Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, dẫn dắt vào bài Có thể nói, trong kho tàng văn học nhân loại, tình mẫu tử là một đề tài tiêu biểu, có thật nhiều tác phẩm đặc sắc như “À ơi tay mẹ” của Bình Nguyên, “Về thăm mẹ” của Đinh Nam Khương, Và có lẽ không thể không nhắc đến bài thơ “Mây và sóng” của Ta-go, một bài thơ đặc sắc ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. Nhà thơ Ta –go mượn lời tâm tình của một em bé với mẹ, em kể cho mẹ nghe về cuộc trò chuyện của em bé với mây và sóng. Mượn yếu tố tự sự, nhà thơ giãi bày tình yêu mẹ tha thiết và những ước mơ kì diệu của tuổi thơ. Hoạt động của thầy và trò Dự kiến sản phẩm 2. Hoạt động 2: Đọc văn bản I. Đọc văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 1. Đọc – tóm tắt - GV hướng dẫn cách đọc (Khuyến khích học sinh đọc trước khi đến lớp) + GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB. + GV hướng dẫn HS về chiến lược đọc theo dõi và dự đoán (các hộp chỉ dẫn) - HS lắng nghe, tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Hs làm việc cá nhân, tham gia trò chơi Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn Hs tìm hiểu về tác giả và trả lời 2. Tác giả, tác phẩm qua trò chơi “Ai nhanh hơn” Ô số 1: Ta-go là nhà thơ .lớn nhất của Ấn Độ.
  2. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ: Thảo luận trả lời PHIẾU HỌC TẬP: ? Văn bản “Mây và sóng” có hình thức khác với văn bản “Chuyện cổ tích về loài người” (số tiếng trong các dòng không bằng nhau, không vần ). Vì sao nó vẫn được cọi là văn bản thơ? Khác nhau Chuyện cổ tích Mây và về loài người sóng Số tiếng trong các dòng Số dòng trong một bài Vần Nhịp Giống nhau - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ; Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời câu hỏi; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. * Dự kiến sản phẩm: Khác nhau Chuyện cổ tích Mây và sóng về loài người Số tiếng trong 5 tiếng Dài ngắn đan các dòng xen Số dòng trong Không giới hạn Không giới một bài hạn Vần Vần chân (cuối Không có câu) vần Nhịp Chủ yếu 3/2 Không có nhịp Giống nhau - Thể hiện tình cảm, cảm xúc, thế giới nội tâm - ngôn ngữ cô đọng, giàu hình ảnh
  3. những trò chơi do em bé tạo ra Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức Mở đầu bài thơ là từ “Mẹ ơi!” khiến cho cả bài thơ là lời tâm tình của em với mẹ. Em kể cho mẹ nghe hai khúc đoạn về cuộc trò chuyện của em với những người ở trên mây, và những người ở dưới sóng. Cả hai phần đều theo trình tự: Lời rủ rê, lời từ chối, lí do từ chối và những trò chơi do em bé sáng tạo ta. Từ đó, hình ảnh người mẹ hiện lên với tấm lòng yêu thương bao la. Hình ảnh người mẹ dù hiện lên gián tiếp qua lời kể của em nhưng tình yêu mẹ của em bé mỗi lúc một da diết, mãnh liệt hơn. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi để hoàn thiện PHT số 1: Tìm hiểu về thế giới của người sống “trên mây” và “trong sóng”. ? Theo lời trò chuyện của em bé với mây và sóng, thế giới của những người sống trên mây và trong sóng hiện lên như thế nào? II. Khám phá văn bản Thế giới “trên mây” Thế giới “trong sóng” 1. Em bé trò chuyện với những người “trên mây” và “trong sóng” Nhận xét: Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - Thế giới của những người - HS thực hiện nhiệm vụ. sống “trên mây”, “trong Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận sóng”: - HS trình bày sản phẩm thảo luận; + Thế giới của những người - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời sống “trên mây”: Rực rỡ, lung của bạn. linh, huyền ảo (ánh sáng mặt Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trời vàng buổi bình minh, ánh - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức sáng vầng trăng bạc khi đêm Trong lời rủ rê của mây và sóng, một thế giới về) rộng lớn, bao la, và đầy hấp dẫn được mở ra. Thế + Thế giới của những người giới của những người trên mây, dưới sóng là: sống “trong sóng”: Vui vẻ và “Bình minh vàng, vầng trăng bạc”. Lời kể, tả của hạnh phúc (chỉ có ca hát và
  4. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên tổ chức thảo luận nhóm bằng kĩ thuật khăn phủ bản ? Chỉ ra câu thơ thể hiện việc em bé từ chối lời mời của những người “trên mây” và “trong sóng”? Vì sao em bé từ chối lời mời gọi của họ? Qua đó em thấy em bé là người con như thế nào? - Lời từ chối của em bé: - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ; Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời câu hỏi; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức + Làm sao có thể rời mẹ mà Nhưng khi em nhớ đến mẹ, em đã dứt khoát đến được? từ chối và đưa ra lí do từ chối. Những câu hỏi lại: + Làm sao có thể rời mẹ mà “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được’, “Làm sao đi được? có thể rời mẹ mà đi được?” đã hé mở hình ảnh người mẹ và tình yêu của mẹ với em. Với em, điều -> Sự mong mỏi, chờ đợi em quan trọng và có ý nghĩa hơn những cuộc phiêu về nhà của mẹ đã chiến thắng du chính là sự chờ đợi, mong mỏi em trở về nhà những cuộc phiêu du. của mẹ. Mẹ yêu em nên luôn mong muốn em ở bên mẹ. Em yêu mẹ nên em hiểu tấm lòng của mẹ. Với em, được ở bên mẹ, được làm mẹ vui và được mẹ yêu thương, che chở là niềm vui, niềm hạnh phúc không có gì sánh bằng. Đó là lí do em không hề hối tiếc khi từ chối những người trên mây, dưới sóng.
  5. - Hs báo cáo và nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Tình cảm em bé dành cho mẹ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức + Luôn muốn ở bên mẹ, vui Đọc đoạn thơ viết về những trò chơi do em chơi cùng mẹ bé sáng tạo ra, ta thấy sự hòa hợp giữa tình yêu + Sáng tạo ra những trò chơi thiên nhiên và tình mẫu tử, tạo ra một kết thúc thú vị để mẹ có thể chơi cùng viên mãn cho bài thơ. Quan hệ “mẹ - con” được nâng lên ngang tầm vũ trụ, mang kích cỡ rộng lớn - Tình cảm mẹ dành cho em bé như mối quan hệ giữa “mây - trăng”. “sóng - bến + Mẹ luôn muốn ở bên để bờ” chăm sóc, chở che, vỗ về: mẹ mình đang đợi ở nhà, buổi Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ chiều mẹ luôn muốn mình ở - GV yêu cầu: nhà ? Nêu những đặc điểm thơ nổi bật trong bài (thể + Mẹ giống như ánh trăng dịu thơ, phương thức biểu đạt, biện pháp nghệ thuật, hiền soi sáng từng bước con hình ảnh thơ)? đi, bờ biển bao dung ôm ấp, ? Bài thơ thể bày tỏ tình cảm của ai với ai? Qua vỗ về đó, tác giả bộc lộ cảm xúc gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. -> ca ngợi, tôn vinh tình mẫu Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm tử bao la, thiêng liêng và vĩnh vụ cửu. - HS thực hiện nhiệm vụ; Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời câu hỏi; - GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 3. Hoạt động 3: Viết kết nối với đọc Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ * Tổng kết: - GV yêu cầu - Nghệ thuật: - GV yêu cầu HS: Hãy tưởng tượng em là người + Thơ văn xuôi, có lời kể xen đang trò chuyện với mây và sóng. Viết đoạn văn đối thoại; (5 – 7 câu) về cuộc trò chuyện ấy. + Sử dụng phép lặp, nhưng có - HS tiếp nhận nhiệm vụ. sự biến hóa và phát triển; * Gv hướng dẫn: + Xây dựng hình ảnh thiên - Hình thức: nhiên giàu ý nghĩa tượng + đoạn văn khoảng 5 – 7 câu. Đầu đoạn lùi một ô, trưng. viết hoa, cuối đoạn có dấu chấm. - Nội dung: