Giáo án tổng hợp bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt Lớp 4+5

1.Ghi nhớ :

* Có 2 cách chính để tạo từ phức:

- Cách 1 : ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép .

- Cách 2 :Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần ( hoặc cả âm đầu và vần ) giống nhau. Đó là các từ láy.

a) Từ ghép : Là từ do 2 hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành nghĩa chung. 

          T.G được chia thành 2 kiểu :

         - T.G có nghĩa tổng hợp (T.G hợp nghĩa, T.G đẳng lập, T.G song song ): Là từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại rộng hơn, lớn hơn, khái quát hơn so với nghĩa các tiếng trong từ.

-T.G có nghĩa phân loại ( T.G phân loại, T.G chính phụ ): Thường gồm có 2 tiếng, trong đó có 1 tiếng chỉ loại lớn và 1 tiếng có tác dụng chia loại lớn đó thành loại nhỏ hơn.

- Lưu ý :

+Các tiếng trong từ ghép tổng hợp thường cùng thuộc một loại nghĩa  ( cùng danh từ, cùng động từ,...)

+ Các từ như : chèo bẻo, bù nhìn, bồ kết, ễnh ương, mồ hôi, bồ hóng,..., axit, càphê , ôtô, môtô, rađiô,...có thể cho là từ ghép ( theo định nghĩa ) hoặc từ đơn ( tuy có 2 tiếng trở lên nhưng các tiếng đó phải gộp lại mới có nghĩa , còn từng tiếng tách rời thì không có nghĩa . Những trường hợp này gọi là từ đơn đa âm ).

 

doc 125 trang minhvi99 09/03/2023 4020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tổng hợp bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt Lớp 4+5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docgiao_an_tong_hop_boi_duong_hoc_sinh_gioi_tieng_viet_lop_45.doc

Nội dung text: Giáo án tổng hợp bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt Lớp 4+5

  1. a) sợi chỉ - chiếu chỉ - chỉ đường - chỉ vàng. b) đỗ tương - đỗ lại – thi đỗ - giá đỗ. ( G/nhớ, nhắc lại : Từ đồng âm) Bài tập 22: Xác định nghĩa gốc và nghĩa chuyển của các từ có trong các két hợp dưới đây: a) Ngọt: cam ngọt, nói ngọt, đàn ngọt, rét ngọt. b) Cứng: lí lẽ cứng, cứng như thép, tê cứng, lực học cứng. c) Ăn: ăn đòn, ăn nắng, ăn ảnh, ăn cơm. d) Chạy: chạy ăn, ôtô chạy, chạy nhanh, đồng hồ chạy. e) Đi: tôi đi bộ, đi ôtô, đi học, đi công tác. (G/nhớ, nhắc lại : Từ nhiều nghĩa) Bài tập 23: Hãy tìm từ trái nghĩa với các từ sau: a) Thật thà, giỏi giang, cứng cỏi, hiền lành. b) Nhỏ bé, nông cạn, sáng sủa, thuận lợi. c) Vui vẻ, cao thượng, cản thận, siêng năng. d) Già lão, cân già, quả già. e) Muối nhạt, đường nhạt, màu nhạt. *Đáp án: a) Dối trá, kém cỏi, yếu ớt, độc ác. b) To lớn, sâu sắc, tối tăm, khó khăn. c) Buồn bã, thấp hèn, cẩu thả, lười biếng. d) Trẻ trung, cân non, quả non. e) Muối mặn, đường ngọt, màu đậm. ( G/nhớ, nhắc lại : Từ trái nghĩa ) Bài tập 24: Xác định từ loại của các từ sau: Núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, thành phố, ăn, đi đứng. ( G/nhớ: DT,ĐT,TT ) Bài tập 25: Cho đoạn văn sau: Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng. a) Dùng 1 gạch ( / ) tách từng từ trong đoạn văn trên. b) Tìm các DT, ĐT, TT có trong đoạn văn trên. * Đáp án: b) - DT: chú, chuồn chuồn nước, cánh, cái, bóng, mặt hồ, sóng. - ĐT: tung, bay, vọt, lên, lướt, trải. - TT: nhỏ xíu, mênh mông, nhanh, lặng. Gi¸o ¸n BDHSG m«n TiÕng ViÖt líp 4-5 114
  2. - Em luôn chăm chỉ để bố mẹ vui lòng. - Cây xoài này do ông em trồng. - Ngôi nhà này xây bằng đá ong. - Tôi với Lan là đôi bạn thân. - Chiều nay tôi đi chơi hoặc đi thăm bà. Bài tập 31: Chuyển những cặp câu sau thành câu ghép có dùng cặp Quan hệ từ: a) Rùa biết mình chậm chạp. Nó cố gắng chạy thật nhanh. b) Thỏ cắm cổ chạy miết. Nó vẫn không đuổi kịp rùa. c) Thỏ chủ quan, coi thường người khác. Thỏ đã thua rùa. d) Câu chuyện này hấp dẫn, thú vị. Nó có ý nghĩa giáo dục rất sâu sắc. *Đáp án: a) Dùng cặp từ: Vì nên b) Dùng cặp từ: Tuy nhưng c) Dùng cặp từ: Vì nên d) Dùng cặp từ: không những mà còn Bài tập 32: Chỉ ra tác dụng của từng cặp QHT trong mỗi câu sau: a) Vì gió thổi nên cây đổ. b) Nếu gió thổi mạnh thì cây đổ. c) Tuy gió thổi không mạnh nhưng cây vẫn đổ. d) Nếu Nam giỏi toán thì Bắc giỏi văn. e) Nam không chỉ giỏi toán mà Nam còn giỏi văn. *Đáp án: a) Chỉ quan hệ Nguyên nhân - kết quả. b) Chỉ quan hệ Điều kiện, giả thiết - kết quả. c) Chỉ quan hệ Nhượng bộ, đối lập, tương phản. d) Chỉ quan hệ Đối chiếu, so sánh. e) Chỉ quan hệ Tăng tiến. Bài tập 33: Đặt câu có: - Từ “của” là danh từ. - Từ “của” là dộng từ. - Từ “hay” là tính từ. - Từ “hay” là quan hệ từ. *Đáp án: - Ông ấy có của ăn của để. - Chiếc bút này của tôi. - Cô ấy hát rất hay. - Cậu làm hay tớ làm? Gi¸o ¸n BDHSG m«n TiÕng ViÖt líp 4-5 116
  3. 14) Quả hồi như những cánh hoa /nằm phơi mình trên mặt lá đầu cành. 15) Quả hồi /như những cánh hoa, nằm phơi mình trên mặt lá đầu cành. 16) Làng quê tôi /đã khuất hẳn //(nhưng) tôi /vẫn đăm đắm nhìn theo. 17) (Khi) ngày /chưa tắt hẳn, trăng /đã lên rồi. 18) Chiều thu, gió /dìu dịu, //hoa sữa /thơm nồng. (G/nhớ: Câu đơn, câu ghép, thành phần câu (CN, VN, TN)). Bài tập 37: Hãy tìm các bộ phận song song có ở các câu : 1, 2, 3, 4, 6, 7, ở BT 36 và nói rõ chức vụ ngữ pháp của các BPSS đó. *Đáp án: 1) ĐNSS. 2) TNSS. 3) TNSS, VNSS. 4) TNSS, VNSS. 6) VNSS. 7) BNSS. (G/nhớ: Bộ phận song song) Bài tập 38: VN trong các câu 6, 7, 8, 9, (BT 36) biểu thị nội dung gì? Chúng do những từ ngữ như thế nào tạo thành? *Đáp án: 6) Chỉ tính chất, đặc điểm của sự vật, chúng do cụm tính từ tạo thành. 7) Chỉ trạng thái sự vật, chúng do cụm động từ tạo thành. 8) Chỉ hoạt động của sự vật, chúng do cụm động từ tạo thành. 9) Chỉ trạng thái, chúng do động từ tạo thành. (G/nhớ: Các từ ngữ tạo thành CN, VN). Bài tập 39: Hãy chuyển câu: “Mùa xuân về” thành các kiểu câu hỏi, câu khiến, câu cảm. Bài tập 40: Hãy chỉ ra các vế câu và cho biết các vế câu đó được nối với nhau bằng cách nào? a) Nếu trời rét thì con phải mặc ấm. b) Tuy Nam không được khoẻ nhưng Nam vẫn đi học. c) Dân càng giàu thì nước càng mạnh. d) Tôi đi đâu nó cũng đi theo đấy. e) Anh bảo sao thì tôi làm vậy. f) Không những nó học giỏi Toán mà nó còn học giỏi Tiếng Việt. *Đáp án: a) Cặp từ quan hệ điều kiện - kết quả. b) Cặp từ quan hệ tương phản. Gi¸o ¸n BDHSG m«n TiÕng ViÖt líp 4-5 118
  4. Tôi đem sáo về chăm sóc rất kĩ (5). Sáng nay, khi đi học về, tôi không còn thấy sáo đâu nữa (6). *Đáp án: 4 3 1 5 2 6. Bài tập 45: Tìm và điền các từ láy thích hợp vào chỗ trống để đoạn văn có sức gợi tả: Mặt trăng tròn , nhô lên sau luỹ tre. Bầu trời điểm xuyết một vài ngôi sao như những con đom đóm nhỏ. Tiếng sương đêm rơi lên lá cây và tiếng côn trùng trong đất ẩm. Chị gió chuyên cần bay làm mấy ngọn xà cừ trắng ven đường. đâu đây mùi hoa thiên lí lan toả. *Đáp án: vành vạnh, từ từ, lấp lánh, lốp đốp, ra rả, nhẹ nhàng, rung rung, Thoang thoảng, dịu dàng. Bài tập 46: Điền các từ : vàng xuộm, vàng hoe, vàng giòn, vàng mượt, vàng ối, vàng tươi, vào những vị trí thích hợp: Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng. Màu lúa chín dưới đồng lại. Nắng nhạt ngả màu Từng chiếc lá mít Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh Dưới sân, rơm và thóc Quanh đó, con gà, con chó cũng (Tô Hoài) Bài tập 47: Hãy phân biệt nghĩa của các từ vừa điền ở bài tập 46. *Đáp án: - Vàng xuộm: Vàng đậm và đều khắp. - Vàng hoe: Vàng nhạt nhưng tươi ánh lên. - Vàng ối: Vàng đậm, tươi. - Vàng tươi: Vàng một màu tươi tắn. - Vàng giòn: Vàng khô, già nắng. - Vàng mượt: Vàng một cách mượt mà. III- BÀI TẬP CẢM THỤ VĂN HỌC: Bài tập 48: Hãy chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu văn, câu thơ sau: a) Mùa thu của em Là vàng hoa cúc Như nghìn con mắt Mở nhìn trời êm. b) Thân dừa bạc phếch tháng năm Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao Gi¸o ¸n BDHSG m«n TiÕng ViÖt líp 4-5 120
  5. Theo em, hình ảnh “ngọn gió” trong câu “Mẹ là ngọn gió của con suốt đời” đã góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên. Hình ảnh đó cho ta thấy người mẹ giống như ngọn gió thổi cho con mát, ru cho con ngủ và đi vào giấc mơ. Ngọngió ấy thổi cho con mát suốt cả cuộc đời giống như mẹ đã luôn làm việc cực nhọc để nuôi con khôn lớn, mong cho con sung sướng và hạnh phúc. Sự so sánh đẹp đẽ và sâu sắc đó cho ta thấy thấm thía hơn về tình mẹ , khiến cho đoạn thơ hay hơn, đẹp đẽ hơn. Bài tập 51: Trong bài thơ “Theo chân Bác”, nhà thơ Tố Hữu viết: Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta Thương cuộc đời chung, thương cỏ hoa Chỉ biết quên mình cho hết thảy Như dòng sông chảy, nặng phù sa. Đoạn thơ trên có hình ảnh nào đẹp, gây xúc động nhất đối với em? Vì sao? *Đáp án: Hình ảnh “dòng sông chảy nặng phù sa” là hình ảnh đẹp và gây xúc động nhất đối với em vì nó được dùng để so sánh với tấm lòng yêu thương, quên mình của Bác. Dòng sông quê hương mang nặng phù sa hay tấm lòng của Bác lúc nào cũng chan chứa tình yeu thương dành cho mỗi chúng ta? Bác chia sẻ tình thương cho tất cả mọi người mà chẳng hề nghĩ đến riêng mình. Dòng sông cũng vậy, cứ chảy mãi, chảy mãi, đem đến cho đôi bờ những hạt phù sa đỏ hồng để làm nên hạt gạo, làm nên cuộc sống ấm no hạnh phúc. Chính vì vậy, hình ảnh Bác Hồ luôn luôn sống mãi trong lòng dân tộc Việt Nam, cũng như dòng sông quê hương muôn đời đẹp mãi trên đất nước Việt Nam yêu dấu. Bài tập 52: “Đời cha ông với đời tôi Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn truyện cổ thiết tha Cho tôi nhận mặt ông cha của mình” (Truyện cổ nước mình – Lâm Thị Mỹ Dạ) Em hiểu như thế nào về nội dung 2 câu thơ cuối trong đoạn thơ trên? *Đáp án: Hai dòng thơ cuối cho ta thấy: Từ xưa đến nay, từ quá khứ đến hiện tại là cả một khoảng thời gian dài dằng dặc. Các truyện cổ dân gian thực sự là cái cầu nối quá khứ với hiện tại. Qua các câu chuyện cổ, chúng ta có thể hiểu được đời sống vật chất và tinh thần, tâm hồn và tính cách, phong tục tập quán, các quan niệm đạo đức, của ông cha ta. Hình ảnh của ông cha xưa in dấu khá rõ trong các truyện cổ dân gian. Vì vậy, có thể nói, truyện cổ đã giúp ta nhận biết được gương mặt của các thế hệ cha ông ta ngày xưa. Bài tập 53: Trong bài thơ “Trong lời mẹ hát” của nhà thơ Trương Nam Hương có đoạn: Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Gi¸o ¸n BDHSG m«n TiÕng ViÖt líp 4-5 122
  6. cái tinh tuý của nước (hương sen thơm) và ấp ủ cả cái tình của người (lời mẹ hát). Hạt gạo không những nuôi ta khôn lớn mà hạt gạo còn nặng tình, nặng nghĩa với đất, với nước và với người Hạt gạo chính là hồn của quê hương. III- BÀI TẬP LÀM VĂN: Bài tập 56: Hãy viết 1- 2 câu văn có sử dụng : a) Biện pháp so sánh. b) Biện pháp nhân hoá. c) Biện pháp điệp ngữ. d) Biện pháp đảo ngữ. Bài tập 57: Hãy viết một đoạn văn (từ 5-7 câu) tả cảnh hoặc tả cây cối có sử dụng các biện pháp tu từ đã học, có câu mở đầu là: a) Mỗi khi mùa xuân về b) Mùa hè sang c) Thu đến d) Khi trời chuyển mình sang đông *Đáp án tham khảo: a) Mỗi khi mùa xuân về, những búp bàng cựa mình chui ra khỏi những nhánh khô gầy, khẳng khiu sau cả mùa đông dài ấp ủ dòng nhựa nóng. Chỉ qua một đêm thôi, những chồi xanh li ti đã điểm tím hết cành to, cành nhỏ. Và rồi từng ngày, từng ngày, những chồi xanh ấy lớn nhanh như thổi, mỗi ngày mỗi khác, mỗi lúc mỗi khác. Cái màu xanh mượt mà, cái sức sống quyết liệt ấy đã gợi mở rất nhiều điều mới lạ trong tôi. (Sử dụng biện pháp nhân hoá, điệp từ điệp ngữ) b) Mùa hè sang, cành trên cành dưới chi chít lá. Tán bàng xoè ra như một chiếc ô khổng lồ, nhiếu tầng nhiều bậc chiếm lĩnh không gian. Dưới cái ô khổng lồ màu ngọc bích ấy, không biết bao nhiêu người khách qua đường đã dừng lại nghỉ chân. Hiền lành và trầm tư, ngày qua ngày, cây bàng vẫn bền bỉ dang rộng vòng tay giúp ích cho đời. ( Sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá) c) Thu đến, những chiếc lá bàng cứ đỏ dần lên theo từng nhịp bước heo may. Cây bàng lại trang điểm cho mình một bộ cánh mới. Bộ cánh đó cứ đậm dần, đậm dần lên sau từng đêm thao thức. Đến cuối thu thì nó chuyển hẳn sang màu đỏ tía. Cái màu đỏ ấy không thể thấy ở bất cứ loài cây nào. Cái màu tía kì diệu, càng nhìn càng thấy mê say. ( Sử dụng BP nhân hoá, điệp ngữ) d) Khi trời chuyển mình sang đông, cây bàng bắt đầu trút lá. Những chiếc lá bàng lay động như những ngọn lửa đỏ bập bùng cháy. Rồi chỉ một cơn gió nhẹ, những ngọn lửa đỏ ấy chao liệng rồi đua nhau rớt xuống. Chỉ qua một đêm thôi, mặt đất đã được trang điểm một tấm thảm đỏ được dệt bằng những chiếc lá bàng. Kì diệu thay những Gi¸o ¸n BDHSG m«n TiÕng ViÖt líp 4-5 124