Giáo án Vật lý Lớp 8 - Bài 16: Áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
- Thực hiện thí nghiệm khảo sát tác dụng của chất lỏng lên vật đặt trong chất lỏng.
- Nêu được áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng. Lấy ví dụ minh họa.
- Thực hiện được thí nghiệm để chứng tỏ tồn tại áp suất khí quyển và áp suất này tác dụng theo mọi phương.
- Mô tả được sự tạo thành tiếng động trong tai khi tai chịu sự thay đổi áp suất đột ngột.
- Giải thích được một số ứng dụng về áp suất không khí trong đời sống (ví dụ như: giác mút, bình xịt, tàu đệm khí).
2. Về năng lực:
2.1. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, để tìm hiểu về áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Cùng các bạn trong nhóm thảo luận, đồng nhất ý kiến để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và giải quyết vấn đề trong các hoạt động thí nghiệm, đưa ra các câu trả lời cho các câu hỏi.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên:
- Nhận biết được áp suất có cả trong chất lỏng và chất khí, áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng.
- Chứng tỏ được sự tồn tại của áp suất khí quyển và áp suất này tác dụng theo mọi phương.
- Áp dụng kiến thức áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển để giải thích một số hiện tượng liên quan trong đời sống và ứng dụng về áp suất không khí trong các dụng cụ như giác mút, bình xịt, tàu đệm khí.
3. Về phẩm chất:
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
- Chăm học, chịu khó tìm tòi kiến thức mới liên quan tới áp suất chất lỏng và áp suất khí quyển.
- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Cẩn thận trong tính toán bài tập.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
File đính kèm:
giao_an_vat_ly_lop_8_bai_16_ap_suat_chat_long_ap_suat_khi_qu.docx
Nội dung text: Giáo án Vật lý Lớp 8 - Bài 16: Áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển
- - Nhận biết được áp suất có cả trong chất lỏng và chất khí, áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng. - Chứng tỏ được sự tồn tại của áp suất khí quyển và áp suất này tác dụng theo mọi phương. - Áp dụng kiến thức áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển để giải thích một số hiện tượng liên quan trong đời sống và ứng dụng về áp suất không khí trong các dụng cụ như giác mút, bình xịt, tàu đệm khí. 3. Về phẩm chất: Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh: - Chăm học, chịu khó tìm tòi kiến thức mới liên quan tới áp suất chất lỏng và áp suất khí quyển. - Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ học tập. - Cẩn thận trong tính toán bài tập. II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của giáo viên. - Kế hoạch bài dạy. Giáo án điện tử, Tivi, máy tính. - GV chuẩn bị các dụng cụ cho các thí nghiệm: + Thí nghiệm 1: Một bình hình trụ có đáy C và các lỗ A, B ở thành bình được bịt bằng một màng cao su mỏng; một bình lớn trong suốt chứa nước, chiều cao khoảng 50 cm. + Thí nghiệm 2: Hai pit – tông thông nhau có đĩa cân (có diện tích pit – tông khác nhau); 6 quả nặng giống nhau. + Thí nghiệm 3: Một cốc thủy tinh; một bình nước; một tấm nylon cứng; khay đựng dụng cụ thí nghiệm. 2. Chuẩn bị của học sinh.
- 2. Với những vị trí khác nhau ở cùng một độ sâu thì áp suất chất lỏng tác dụng lên bình có thay đổi không? 3. Khi đặt bình sâu hơn (từ vị trí P đến Q) thì tác dụng của chất lỏng lên bình thay đổi như thế nào? 4. Có phải chất lỏng chỉ tác dụng áp suất lên bình theo một phương như chất rắn không? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS quan sát thí nghiệm, hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - GV gọi đại diện các nhóm báo cáo kết quả. - HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- 3, Khi đặt bình sâu hơn (từ vị trí P đến Q) thì tác dụng của chất lỏng lên bình lớn hơn. 4, Chất lỏng tác dụng áp suất lên bình theo mọi phương không phải chỉ theo một phương như chất rắn. KL: Chất lỏng gây áp suất theo mọi phương lên các vật ở trong lòng nó. Vật càng ở sâu trong lòng chất lỏng thì chịu tác dụng của áp suất chất lỏng càng lớn. Hoạt động 2.2: Tìm hiểu sự truyền áp suất chất lỏng. a. Mục tiêu: Biết được áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được chất lỏng truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng. b. Nội dung: HS Quan sát video thí nghiệm và rút ra kết luận về sự truyền áp suất chất lỏng. c. Sản phẩm: Kết luận HS rút ra. d. Tổ chức thực hiện: DỰ HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS KIẾN
- 2, Hình 16.5 vẽ sơ đồ nguyên lí máy nén thủy lực. Hãy vận dụng tính chất truyền nguyên vẹn áp suất theo mọi hướng của chất lỏng để giải thích tại sao khi người tác dụng một lực nhỏ vào pit - tông nhỏ lại nâng được ô tô đặt trên pit - tông lớn. Tiến hành thí nghiệm 3-1: - Rót đầy nước vào cốc, đặt tấm nylon cứng che kín miệng cốc, rồi dùng tay giữ chặt tấm nylon cứng trên miệng cốc và từ từ úp ngược miệng cốc xuống (Hình 16.7). - Từ từ đưa nhẹ tay ra khỏi miệng cốc, quan sát xem tấm nylon có bị nước đẩy rời khỏi miệng cốc không. Giải thích hiện tượng quan sát được. Tiến hành thí nghiệm 3-2: - Sử dụng một ống thủy tinh hở hai đầu và một cốc nước (Hình 16.8). Nhúng ống thủy tinh vào cốc nước để nước dâng lên một phần của ống, rồi lấy ngón tay bịt kín đầu trên và kéo ống ra khỏi nước. Quan sát xem nước có chảy ra
- ngoài và nhờ có lực ma sát cũng đóng vai trò giữ cho giác mút không bị trượt khỏi bề mặt của vật, giúp giác mút bám chắc vào kính hoặc tường. + Khi ta kéo núm ra, không khí tràn vào lấp đầy không gian chân không của núm, gây ra tiếng “bật” có thể nghe thấy được. Hướng dẫn trả lời câu hỏi phần thảo luận cặp đôi: 2, Trong thực tế có nhiều dụng cụ hoạt động theo nguyên lí của bình xịt như: - Các loại thuốc xịt chữa bệnh: xịt mũi, xịt họng, xịt hen suyễn, . - Các loại bình xịt tưới nước. - Các loại bình xịt diệt côn trùng.
- - HS đại diện nhóm trình bày - Đại diện HS nhóm khác trả lời nếu đội bạn trả lời sai. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 4. Hoạt động 4: Vận dụng (5 phút) (hoạt động này nếu bài dài có thể giao về nhà, ngắn thì làm luôn tùy thầy cô linh động) a. Mục tiêu: Phát triển năng lực tự học và năng lực vận dụng sáng tạo. b. Nội dung: Chế tạo bình xịt nước từ các vật liệu đơn giản. c. Sản phẩm: Bình xịt nước từ các vật liệu đơn giản do học sinh chế tạo. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập IV. Vận dụng. - GV giao nhiệm vụ cho cá nhân HS chế tạo một chiếc bình xịt nước từ các vật liệu đơn giản, dễ kiếm Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thực hiện ngoài giờ học trên lớp. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Nộp sản phẩm vào tiết học sau. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét đánh giá, cho điểm.