Hệ thống ôn tập kiến thức học kì I môn Sinh học Lớp 9
1.Tính trạng: Là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí riêng biệt của một cơ thể để phân biệt với cơ thể khác. VD: ở cây đậu có các tính trạng: thân cao, hạt vàng, chịu hạn…
2. Tính trạng tương phản: Là những trạng thái khác nhau của cùng một loại tính trạng. VD: hạt vàng, hạt xanh, hạt nâu là những tính trạng tương ứng cùng phản ánh màu sắc hạt.
3. Cặp tính trạng tương phản (cặp tính trạng đối lập): là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng một loại tính trạng. VD: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp…
4. Tính trạng trội: Là tính trạng có ở P được biểu hiện ở F1 khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản. Tính trạng trội được biểu hiện khi cơ thể có kiểu gen đồng hợp tử trội hoặc dị hợp tử.
5. Tính trạng lặn: Là tính trạng có ở P không được biểu hiện ở F1 đến F2 mới được biểu hiện khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về một cặp tính trạng tương phản. Tính trạng lặn chỉ được biểu hiện khi cơ thể có kiểu gen đồng hợp tử lặn, không được biểu hiện ở cơ thể có kiểu gen dị hợp tử.
6. Nhân tố di truyền: Là một đơn vị vật chất quy định các tính trạng của sinh vật cũng như nguyên lí di truyền tính trạng từ bố mẹ cho con cháu ( ngày nay gọi là gen). VD: nhân tố di truyền A quy định hoa đỏ, nhân tố di truyền a quy định hoa trắng.
File đính kèm:
he_thong_on_tap_kien_thuc_hoc_ki_i_mon_sinh_hoc_lop_9.docx
Nội dung text: Hệ thống ôn tập kiến thức học kì I môn Sinh học Lớp 9
- . Cấu trúc bậc 3 : Do cấu trúc bậc 2 cuộn xếp theo kiểu đặc trưng. . Cấu trúc bậc 4 : Gồm 2 hay nhiều chuỗi axit amin kết hợp với nhau cuộn xếp theo kiểu đặc trưng. *Tính đa dạng và tính đặc thù của Prôtêin - Tính đa dạng: do trình tự sắp xếp của hơn 20 loại axitamin - Tính đặc thù: Mỗi p.tử Protêin không chỉ đặc trưng bởi thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp của các axitamin mà còn đặc trưng bởi cấu trúc không gian, số chuỗi axitamin( đặc thù thể hiện ở bậc 1; Thể hiện chức năng ở bậc 3 và 4) - Protein tổng hợp ngoài nhân tế bào (hay tại riboxom ở tế bào chất)(tổng hợp dựa trên mạch mARN) *Quá trình tổng hợp Prôtêin: - Thành phần tham gia: mARN, tARN, Ribôxôm, Các axitamin - Diễn biến: Sự hình thành chuỗi aa: + mARN rời khỏi nhân ra chất tế bào để tổng hợp chuỗi aa. + Các tARN một đầu gắn với 1 aa, đầu kia mang bộ 3 đối mã vào ribôxôm khớp với mARN theo nguyên tắc bổ sung A – U; G – X để đặt aa vào đúng vị trí. + Khi ribôxôm dịch 1 nấc trên mARN (mỗi nấc ứng với 3 nuclêôtit) thì 1 aa được nối tiếp + Khi ribôxôm dịch chuyển hết chiều dài của mARN thì chuỗi aa được tổng hợp xong. - Nguyên tắc tổng hợp: + Nguyên tắc khuôn mẫu: Khuôn mẫu là mạch mARN. + Nguyên tắc bổ sung: Bổ sung giữa mạch mARN với tARN mang axitamin: A – U, G - X - Kết quả: Cứ mỗi lần Ribôxôm trượt trên mARN thì tổng hợp được 1 chuỗi axitamin. - Mối quan hệ giữa ARN và prôtêin: trình tự các nuclêôtit trên mạch ARN quy định trình tự các axitamin trong mạch prôtêin. *Chức năng của Prôtêin - Prôtêin là thành phần cấu tạo của tế bào, mô, các cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể - Prôtêin là thành phần cấu tạo enzim, là chất xúc tác các phản ứng trao đổi chất của tế bào - Prôtêin là thành phần của hoocmôn, đóng vai trò điều hòa các quá trình trao đổi chất trong tế bào và cơ thể - Prôtêin tạo nên kháng thể, thực hiện chức năng bảo vệ cơ thể - Prôtêin là thành phần của cơ, tham gia vận động cơ thể - Prôtêin còn là nguồn dự trữ cung cấp năng lượng cho hoạt động tế bào - Protêin còn biểu hiện tính trạng của cơ thể Vì vậy Protêin có vai trò quan trọng đối với tế bào và cơ thể 42.Mối quan hệ giữa gen và ARN, giữa ARN và Prôtêin. - Mqh giữa gen và ARN: Gen là khuôn mẫu tổng hợp ra ARN trình tự nu trên ADN qui định trình tự nu trên ARN - Mqh giữa ARN và Prôtêin: mARN là khuôn mẫu tổng hợp chuỗi axitamin trên Prôtêin tương ứng, trình tự nu mARN qui định trình tự aa trên prôtêin tương ứng (cứ 3 nu đứng kế tiếp nhau ứng với một axitamin) - Sơ đồ: Gen(1 đoạn ADN)mARNproteintính trạng 43*Công thức tính của ADN -L(chiều dài) = (N:2) x 3,4 Ao -N(tổng số nucleotit) = A + T + G + X (theo NTBS thì A = T, G = X) N = 2 A + 2G = 2T + 2X -gọi x là số lần nhân đôi của ADN nên số phân tử con được tạo thành = 2x V. BIẾN DỊ 44. Sơ đồ phân loại biến dị: Biến dị
- 46. Đột biến cấu trúc NST * Khái niệm: Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi xảy ra trong cấu trúc NST. *VD : +Mất 1 đoạn nhỏ ở đầu NST 21 gây ung thư máu ở người + ruồi giấm lặp đoạn 2 lần trên NST X làm mắt lồi thành mắt dẹt, lặp 3 lần mắt càng dẹt + lúa mạch lặp đoạn làm tăng hoạt tính enzim amilaza có ý nghĩa trong sản xuất bia * Các dạng đột biến: + Mất đoạn: 1đoạn NST bị mất, độ dài của NST giảm ,thay đổi vật chất di truyền(gây nguy hiểm nhất) + Lặp đoạn: 1đoạn NST lặp lại, độ dài của NST tăng, thay đổi vật chất di truyền(lặp đoạn nhỏ ít gây nguy hiểm) + Đảo đoạn:đoạn NST nào đó đảo ngược 180o không thay đổi vật chất di truyền(ảnh hưởng ít đến sức sống) * Nguyên nhân phát sinh đột biến cấu trúc NST: - Do tác nhân lí học, hoá học trong ngoại cảnh làm phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng. - Đột biến cấu trúc NST có thể xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người. *Hậu quả: Đột biến cấu trúc NST thường có hại cho sinh vật: vì trải qua quá trình tiến hoá lâu dài, các gen đã được sắp xếp hài hoà trên NST. Biến đổi cấu trúc NST làm thay đổi số lượng và cách sắp xếp các gen trên đó. 47. Thể dị bội * Khái niệm: + Đột biến số lượng NST : là những biến đổi số lượng xảy ra ở một hoặc một số cặp NST nào đó hoặc ở tất cả bộ NST + Hiện tượng dị bội thể: Là hiện tượng đột biến số lượng NST mà trong tế bào sinh dưỡng có một hoặc một số cặp NST bị thay đổi về số lượng. + Thể dị bội: Là cơ thể sinh vật bị đột biến số lượng NST mà trong tế bào sinh dưỡng có một hoặc một số cặp NST bị thay đổi về số lượng. * Các dạng: + Thể tam nhiễm: 2n+1 + Thể đơn nhiễm: 2n – 1 + Thể khuyết nhiễm: 2n – 2 + Thể đa nhiễm: 2n + 2, * Ví dụ : Cà độc Có 12 kiểu dị bội (thể tam nhiễm 2n +1) khác nhau dược Bé, lùn, cổ rụt, má phệ, mắt hơi sâu và 1 Bệnh Đao Có 3 NST số 21 mí, khoảng cách giữa 2 mắt xa nhau, miệng (tam nhiễm) (2n + 1 = 47 NST) hơi há, lưỡi hơi thè ra, ngón tay ngắn, bị si đần, không có con. Người Nữ, lùn, cổ rụt, tuyến vú không phát triển, Bệnh tơcnơ Có 1 NST giới tính X chỉ 2% bệnh nhân sống đến lúc trưởng OX ( 2n – 1 = 45 NST) thành nhưng không có kinh nguyệt, tử cung (đơn nhiễm) nhỏ, mất trí và không có con. * Cơ chế phát sinh thể dị bội: Trong giảm phân do 1 cặp NST sự không phân li dẫn đến tạo thành giao tử mà cặp NST tương đồng nào đó có 2 NST hoặc không có NST nào. * Hậu quả: Thể đột biến (2n + 1) và (2n -1) có thể gây ra những biến đổi về hình thái (hình dạng, kích thước, màu sắc) ở thực vật hoặc gây bệnh ở người như bệnh Đao, bệnh Tơcnơ. - VD : C¬ thÓ dÞ béi phân li giao tử: + C¬ thÓ dÞ béi AAa cho 4 lo¹i giao tö : AA, Aa, A, a
- Chăm sóc đúng kĩ thuật củ to Đủ điều kiện phát triển Cây su hào Chăm sóc không đúng kĩ thuật củ nhỏ Chưa đủ điều kiện phát triển Phân biệt thường biến và đột biến Thường biến Đột biến - Là những biến đổi kiểu hình, không biến đổi trong vật chất - Biến đổi trong vật chất di truyền (ADN, di truyền, dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường NST) từ đó dẫn đến thay đổi kiểu hình - Diễn ra đồng loạt, theo hướng xác định tương ứng - Biến đổi riêng lẻ, ngẫu nhiên với tần số thấp. với môi trường - Di truyền được. - Không di truyền được. - Đa số có hại cho bản thân sinh vật - Thường có lợi, giúp SV thích nghi với môi trường. 2. Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình + Bố mẹ không truyền cho con những tính trạng (kiểu hình) được hình thành sẵn mà truyền cho con một kiểu gen qua định cách phản ứng trước môi trường. + Kiểu hình (tính trạng hoặc tập hợp tính trạng) là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường. + Tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, ít chịu ảnh hưởng từ môi trường. + Tính trạng số lượng (phải thông qua cân, đong, đo, đếm , . mới xác định được) thường chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên hoặc điều kiện trồng trọt, chăn nuôi nên biểu hiện rất khác nhau. 3. Mức phản ứng * Khái niệm: Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ 1 gen hay nhóm gen) trước môi trường khác nhau. * Đặc điểm: Mức phản ứng do kiểu gen quy định, nên di truyền được. * Vd: giống lúa DR2 trong điều kiện gieo trồng tốt nhất đạt năng suất tối đa là 8 tấn / ha/ vụ ,còn trong điều kiện gieo trồng bình thường đạt năng suất bình quân là 4,5 đến 5 tấn / ha/ vụ 4. Ứng dụng trong trồng trọt, chăn nuôi + Người ta đã vận dụng hiểu biết về ảnh hưởng của môi trường đối với tính trạng số lượng là: tạo điều kiện thuận lợi nhất để đạt tới kiểu hình tôí đa nhầm tăng năng suất và hạn chế các điều kiện ảnh hưởng xấu làm giảm năng suất. + Người ta đã vận dụng hiểu biết về mức phản ứng để tăng năng suất vật nuôi cây trồng: theo 2 cách: áp dụng kĩ thuật chăn nuôi trồng trọt thích hợp hoặc cải tạo thay giống củ bằng giống mớicó tiềm năng năng suất cao hơn. VI. DI TRUYỀN HỌC Ở NGƯỜI 50. Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một hay nhiều nhiều gen quy định) - Dùng Phương pháp nghiên cứu phả hệ nghiên cứu sự di truyền một số tính trạng ở người vì người sinh sản chậm và đẻ ít con.( Vì lí do xã hội, không thể áp dụng phương pháp lai và gây đột biến.) Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện, cho hiệu quả cao.Bộ NST của người số lượng nhiều (2n = 46 NST), các NST có hình dạng tương đương nhau nên khó quan sát nhận biết. 51.Trẻ đồng sinh: là những đứa trẻ cùng được sinh ra trong một lần sinh nở của người mẹ. - Đồng sinh cùng trứng: + Một trứng được thụ tinh với một tinh trùng hình thành hợp tử, hợp tử qua những lần phân chia đầu tiên tạo thành 2 hoặc 4 tế bào riêng biệt và mỗi tế bào phát triển thành 1 cơ thể + Đồng sinh cùng trứng cùng giới tính có cùng kiểu gen, rất giống nhau về kiểu hình, cùng nhóm máu, cùng dễ mắc một loại bệnh - Đồng sinh khác trứng: + Hai hoặc nhiều trứng được thụ tinh với các tinh trùng khác nhau trong cùng một thời điểm, mỗi trứng được thụ tinh hình thành 1 hợp tử, hợp tử phát triển thành 1 cơ thể
- - Pháp luật quy định hôn nhân một vơ một chồng. - Trên thế giới và ở Việt Nam, tỉ lệ nam/nữ trong độ tuổi 18 – 35 tuổi xấp xỉ 1:1. - Hôn nhân 1 vợ, 1 chồng để đảm bảo hạnh phúc gia đình tránh mâu thuẫn và để tập trung nuôi dạy con cái. Cơ sở của quy định hôn nhân 1 vợ 1 chồng: dựa trên quy luật di truyền giới tính đực/ cái xấp xỉ tỉ lệ 1:1. + Không nên sinh con quá sớm hoặc quá muộn: - Sinh con trong độ tuổi 24 – 34 tuổi là phù hợp. - Không sinh con quá sớm vì: Cơ thể người mẹ chưa phát triển đầy đủ. Người mẹ chưa chuẩn bị kiến thức tốt nhất cho việc mang thai và nuôi con Người mẹ có thời gian học tập công tác ổn định. - Không sinh con quá muộn sau độ tuổi 35 vì: Tỉ lệ trẻ em sinh bị tật, bệnh di truyền, nhất là bệnh Đao ở những người mẹ từ 35 tuổi trở lên là rất cao. + Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên dừng lại ở 1 -2 con: - Pháp luật quy định mỗi cặp vợ chồng chỉ nên dừng lại ở 1 -2 con. - Hạn chế sự gia tăng dân số quá nhanh. Dân số tăng nhanh dẫn đến nhiều hậu quả xấu cho xã hội. - Có ít con giúp bố mẹ tập trung xây dựng kinh tế gia đình và nuôi dạy con cái tốt. - Cần phải đấu tranh chống ô nhiễm môi trường Vì ô nhiễm môi trường là nguyên nhân chủ yếu tạo ra nhiều tật bệnh di truyền ở con người, gây bệnh ung thư, đột biến VII. ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC 54. Công nghệ tế bào là một ngành kĩ thuật về qui trình ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô để tạo ra cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh - Công nghệ tế bào gồm 3 giai đoạn sau: + Tách tế bào từ cơ thể thực vật hay động vật + Nuôi cấy tế bào trên môi trường dinh dưỡng nhân tạo thích hợp để tạo thành mô non (mô sẹo) + Dùng hoocmôn sinh trưởng kích thích mô sẹo phân hóa thành cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh - Ứng dụng a. Nhân giống vô tính trong ống nghiệm: - Ưu điểm: + Tăng nhanh số lượng cây giống. + Rút ngắn thời gian tạo các cây con. + Bảo tồn 1 số nguồn gen thực vật quý hiếm. - Triển vọng : Là PP có hiệu quả để tăng nhanh số lượng cá thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất. b. Ứng dụng nuôi cấy tế bào và mô trong chọn giống cây trồng: Để phát hiện và chọn lọc dòng tế bào xooma biến dị. c. Nhân bản vô tính ở động vật. - Mở ra triển vọng nhân nhanh nguồn gen động vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. - Tạo ra cơ quan nội tạng động vật từ các tế bào động vật đã được chuyển gen người mở ra khả năng chủ động cung cấp cơ quan thay thế cho các bệnh nhân bị hỏng các cơ quan tương ứng. 55.Kĩ thuật gen là ứng dụng của kĩ thuật di truyền để nhằm chuyển một đoạn ADN mang một hoặc một cụm gen từ tế bào của loài cho (tế bào cho) sang tế bào của loài nhận (tế bào nhận) thông qua một phân tử ADN trung gian đóng vai trò làm “thể truyền” - Kĩ thuật gen gồm 3 khâu: + Khâu 1: Tách ADN trên NST của tế bào cho và tách phân tử ADN làm thể truyền từ vi khuẩn hoặc vi rút + Khâu 2: Tạo dòng ADN tái tổ hợp còn gọi là ADN lai + Khâu 3: Chuyển ADN tái tổ hợp vào tế bào nhận, tạo điều kiện cho gen được ghép thể hiện - Công nghệ gen là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng kĩ thuật gen -ứng dụng công nghệ gen vào tạo các chủng vi sinh vật mới;tạo giống cây trồng và động vật biến đổi gen