Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy từ vựng cho học sinh Lớp 3

Thực trạng của việc dạy và học từ vựng của học sinh lớp3:

a. Ưu điểm:

- Môn Tiếng Anh là môn mới được áp dụng với học sinh tiểu học trong những năm gần đây. Vì vậy một số học sinh cảm thấy có hứng thú hoặc yêu thích với môn học còn mới mẻ này, nên mỗi khi lên lớp đa số học sinh rất tích cực.

- Được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường cùng các anh chị em đồng nghiệp đi trước đã tạo mọi điều kiện để việc dạy và học môn Tiếng Anh tốt hơn. Có đầy đủ sách giáo khoa và thiết bị như băng đài, đĩa, loa, máy chiếu phục vụ cho việc dạy và học.

- Theo phân phối chương trình mới thì môn Tiếng Anh có 4 tiết trên một tuần nên học sinh có nhiều thời gian tiếp xúc với giáo viên và nắm được từ vựng nhiều hơn.

b. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế:

- Phòng học Tiếng Anh còn chung với dãy lớp học (khi học sinh thực hành kỹ năng nói trong cả lớp hay tham gia vào các hoạt động trò chơi sẽ gây ra tiếng ồn và ảnh hưởng đến các lớp bên cạnh) 

- Một số học sinh lớp 3 phát âm tiếng Việt chưa chuẩn (còn phát âm sai “l” và “n”), nên dẫn đến việc phát âm sai tiếng Anh và rất khó để sửa cho học sinh.

- Mức độ tiếp thu của các em còn hạn chế trong khi thời lượng dành cho môn học này lại quá ít, hơn nữa đặc thù một lớp học ở Việt Nam nói chung còn quá đông học sinh nên tập trung chú ý, cũng như thực hành còn nhiều hạn chế.

- Học sinh thường học từ vựng bằng cách đọc từ bằng tiếng Anh và cố nhớ nghĩa bằng tiếng Việt, có viết trong tập viết cũng là để đối phó với giáo viên, chứ chưa có ý thức tự kiểm tra lại mình, để khắc sâu từ mới và vốn từ sẵn có. 

- Việc học ở nhà của các em cũng gặp rất nhiều khó khăn vì không phải phụ huynh nào cũng biết để kèm cặp.

- Giáo viên cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc phối hợp với phụ huynh để kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự học ở nhà.    

docx 20 trang minhvi99 09/03/2023 5401
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy từ vựng cho học sinh Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_day_tu_vung_cho_hoc_s.docx

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy từ vựng cho học sinh Lớp 3

  1. Biện pháp2. Lựa chọn từ để dạy Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề: + Từ chủ động (active vocabulary) + Từ bị động (passive vocabulary) - Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này là khác nhau. Từ chủ động có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe - nói - đọc - viết). Đối với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh thực hành nhiều hơn. - Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức cho học sinh nhận biết từ và hiểu nghĩa của từ, không cần đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động. Ví dụ: + Từ chủ động: school, plane, model, Art, piano . + Từ bị động: look, well, oh, wow, - Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là: + Form (dạng từ). + Meaning (ý nghĩa). + Use (cách sử dụng). - Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ. Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó chúng ta phải dạy cho học sinh. Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm thì giáo viên nên yêu cầu học sinh đoán nghĩa của từ. Ví dụ: Trong các từ: doctor, nurse, farmer, well, worker giáo viên chỉ nên dạy các từ: doctor, nurse, farmer, worker Biện pháp 3. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới: 6
  2. T. asks: “What is this? In Vietnamese?” Sts: ngôi nhà Tương tự với một số từ khác như: rubber, T-shirt, elephant, b. Mine (điệu bộ): Thể hiện qua nét mặt, điệu bộ. Ví dụ 1: tired (mệt mỏi) Teacher shows a tired face. (Giáo viên thể hiện gương mặt mệt mỏi) T. asks: “How do I feel?” (Giáo viên hỏi: Thầy/ cô đang cảm thấy như thế nào?) Ví dụ 2: (to) draw (vẽ) T. draw a flower on the board. (Giáo viên vẽ nhanh một bông hoa lên bảng) T. asks: “What am I doing?” (Giáo viên hỏi: Thầy/ cô đang làm gì?) c. Realia / Pictures (vật thật / tranh): Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được. Ví dụ 1. A mobile phone (điện thoại di động) T: brings a real mobile phone into the class. (Giáo viên mang một chiếc điện thoại di động vào lớp) T. asks, “What’s this?” (Giáo viên hỏi học sinh: Đây là cái gì vậy?) Ví dụ 2: radio, photograph, plane, stamp, maths, : T:(chỉ vào cái đài và nói): Look! This is a radio. (Đây là một cái đài). A radio, a radio. Sts: A radio. T: (chỉ vào cái đài): What’s it? Sts: A radio. T: In Vietnamese? 8
  3. * Bước 6: Phát âm lại từ và yêu cầu học sinh phát âm. * Bước 7: Cho câu mẫu hoặc lấy ví dụ với từ vừa học. Ví dụ: Unit 10: “chess” Sts1: I play chess at breaktime. Sts2: Do you like chess? Biện pháp 4. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới: Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi không đủ, mà chúng ta còn phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. Trong hoạt động này, chúng ta có thể sử dụng các thủ thuật sau để kiểm tra từ mới: 4.1/ Guess the picture * Mục đích của trò chơi này giúp cho học sinh thực hành ôn và nói từ một cách hiệu quả. - In một số tranh đơn giản minh họa một số từ cần ôn tập trên giấy A4 và xếp thành một chồng. - Cho một học sinh lên chọn một bức tranh (không cho những học sinh khác nhìn thấy nội dung của tranh). - Những học sinh khác đoán xem đó là tranh gì bằng cách đặt câu hỏi. - Học sinh nào đoán đúng sẽ được khuyến khích bằng điểm hoặc vỗ tay cổ vũ động viên. Ví dụ: Ôn các từ nói về đồ dùng hoc tập. S1: Is this your pen? S2: No, it isn’t. S1: Is that your school bag? S2: Yes, it is. 4.2/ Matching * Mục đích giúp học sinh ôn từ khi kết hợp từ với tranh, từ với nghĩa, hoặc từ với số . - Tùy vào mục đích của từng bài, giáo viên có thể thiết kế hoạt động cho phù hợp. Có thể sử dụng trong phần dạy từ, hoặc trong trò chơi củng cố từ . Học sinh có thể thực hiện theo nhóm, cặp hoặc theo cá nhân trong trò chơi này. 10
  4. + HS 1: Today, I have Maths and Vietnamese. + HS 2: Today, I have Maths, Vietnamese and English. + HS 3: Today, I have Maths, Vietnamese, English and PE. 4.5/ What and Where * Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa và cách đọc của từ. Thủ thuật này được áp dụng cho tất cả các từ có trong bài, thường là những từ dài và khó đọc. - Viết một số từ lên bảng không theo một trật tự nào và khoanh tròn chúng lại. - Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng không xóa vòng tròn. - Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xóa. - Khi xóa hết từ, giáo viên cho học sinh viết lại các từ vào đúng chỗ cũ. (Nếu thực hiện dưới dạng thi đua giữa các đội, giáo viên cần chuẩn bị bảng phụ có các vị trí giống bảng từ giáo viên vừa xóa lên bảng và phát cho các nhóm có thể thực hiện trên bảng phụ.) Ví dụ: colour eight friend 4.6/ Group the words * Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và hiểu được thuộc tính của từ. - Giáo viên viết một số từ lên bảng. - Học sinh làm việc theo nhóm để sắp xếp các từ theo từng chủ điểm mà giáo viên đã yêu cầu. 12
  5. - Trong một khoảng thời gian quy định nếu đội nào viết được nhiều từ đúng thì thắng cuộc. Ví dụ: red black yellow colour brown orange Purple 4.9/ Ngoài ra, chúng ta còn có thể giúp học sinh nhớ từ thông qua những bài hát do giáo viên tự sáng tác dựa vào nền nhạc của một số bài hát quen thuộc với học sinh tiểu học, hoặc những bài hát do giáo viên sưu tầm được. Điều này còn giúp học sinh phát triển được kĩ năng nghe của mình, cũng như phát âm từ tốt hơn. Bên cạnh đó còn tạo cho giờ học thêm sôi nổi và tạo hứng thú cho học sinh. Biện pháp 5. Hướng dẫn học sinh học từ và ôn từ khi ở nhà: 5.1/ Học từ: - Sau mỗi bài học, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà luyện viết từ. Giáo viên có thể yêu cầu các em viết một số từ khó học hoặc một số từ dài. Mỗi một lần học sinh có thể viết 5 từ. Vì đây là học sinh tiểu học nên mục đích của việc luyện viết từ vừa giúp cho học sinh nhớ từ đồng thời giúp cho các em rèn chữ viết. Tiết học sau, học sinh mang vở cho giáo viên kiểm tra. Ví dụ: Pencil sharpener, classroom, different, break time, blind man’s bluff - Sau khi học từ vựng trên lớp, học sinh nên học từ ngay khi về nhà, không nên để cho đến tiết học tiếp theo mới học. Học sinh nên học thường xuyên, mỗi ngày học một hoặc ôn vài từ. Các em nên lập cho mình một thời gian biểu, quy định một khoảng thời gian nhất định trong ngày để học từ. - Mỗi học sinh nên trang bị cho mình một cái bảng nhỏ để có thể thường xuyên viết từ. Các em nên viết một từ nhiều lần lên bảng (học sinh vừa viết kết hợp với đọc từ) để nhớ từ được lâu. 14
  6. Ngoài việc hướng dẫn cách đọc, phát âm đúng từ vựng, mẫu câu, luôn tạo cho học sinh tính chuyên cần, siêng năng khi đọc tiếng Anh, kết quả học tập của các em đã tăng đáng kể. Phần lớn các em đều thích học và đọc tiếng Anh. Sau 8 tuần học kỳ 2 năm học 2019-2020, tôi đã cho học sinh làm bài kiểm tra và thu được kết quả cụ thể như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Tống số Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 90 31 34,4 59 65,6 0 0 c. Điều chỉnh, bổ sung sau khi thực nghiệm: Giáo viên cần phát hiện ra nhưng thiếu sót cơ bản của học sinh để có hướng khắc phục.Quan tâm nhiều đến học sinh yếu kém giúp chúng quen dần với ngôn ngữ này và sử dụng trong cuộc sống .Giáo viên cần biết lựa chọn các thủ thuật phù hợp với từng đối tượng học sinh. Tạo mọi điều kiện gây hứng thú cho học sinh học bộ môn này nói chung rèn luyện kĩ năng nghe nói riêng. Trong các tiết dạy giáo viên cần tận dụng thời gian hướng dẫn cụ thể để học sinh hoạt động Cần nghiên cứu các hạn chế trong việc giảng dạy: thời gian, sĩ số lớp, đồ dùng dạy học các yếu tố vật chất như diện tích lớp học, giáo cụ trực quan Giáo viên cần khuyến khích động viên các em luyện tập, học từ vựng theo các phương pháp giáo viên hướng dẫn. 4. Kết luận Học là một công việc lâu dài vất vả, khó nhọc đối với học sinh. Do vậy giáo viên ngoài nhiệm vụ truyền đạt kiến thức còn phải tìm cách làm cho giờ học có hiệu quả, thu hút sự tập trung của các em. Hướng dẫn cho các em phương pháp học tập là rất quan trọng, đặc biệt cần khuyến khích các em sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống. Học ngoại ngữ mà không thực hành giao tiếp thì ngày một phai mờ một ngôn ngữ mình đang học. Vì vậy tôi đưa ra một số ý kiến nhỏ trên nhằm giúp bản thân tìm ra được một số phương pháp dạy từ vựng đạt hiệu quả, giúp học sinh học tập đạt chất lượng cao. Qua áp dụng, các em học sinh thích thú, ham học ngoại ngữ, cảm thấy thoải mái, tự tin, không còn áp lực, lo sợ hay rụt rè nữa 5. Kiến nghị, đề xuất: a. Đối với tổ chuyên môn: 16
  7. PHẦN III. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP - Sau khi phân tích những nguyên nhân làm cho học sinh sợ học môn Tiếng Anh, thường xuyên không thuộc bài và việc dạy từ vựng ở trường phổ thông chưa đạt hiệu quả cao. Tôi cho học sinh làm bài kiểm tra khảo sát lớp thực dạy tôi đã thu được kết quả như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Tống số Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 90 20 22,2 59 65,2 11 12,2 - Với kết quả như thế, tôi quyết định thử áp dụng một số kinh nghiệm dạy từ vựng của mình. Sau một thời gian áp dụng “Một số biện pháp dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh lớp 3”. Kết quả học tập của các em đã tăng đáng kể. Phần lớn các em đều thích học và đọc tiếng Anh. Sau 8 tuần (từ tuần 24 đến tuần 32) tuần học kỳ 2 năm học 2019- 2020. - Kết quả khảo sát tuần 26 như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Tống số Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 90 23 25,6 58 64,4 9 10,0 - Kết quả khảo sát tuần 28 như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Tống số Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 90 25 27,7 58 64,4 7 7,9 - Kết quả khảo sát tuần 30 như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Tống số Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 90 28 31,1 60 66,7 2 2,2 Tôi đã cho học sinh làm bài kiểm tra tuần 33 và thu được kết quả cụ thể như sau: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành Tống số Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 90 31 34,4 59 65,6 0 0 18
  8. ĐÁNH GIÁ CỦA HĐ CHẤM THI GVDG TRƯỜNG TIỂU HỌC VŨ NINH 1 NHẬN XÉT CỦA PHÒNG GD - ĐT THÀNH PHỐ BẮC NINH 20