SKKN Hướng dẫn học sinh làm tốt bài tập vật lí định lượng phần chuyển động bằng phương pháp phân tích tổng hợp
Môn vật lý là một trong những môn học lý thú, hấp dẫn trong nhà trường phổ thông, đồng thời nó cũng được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn đời sống hàng ngày của mỗi con người chúng ta.
Trong quá trình học môn vật lí thì việc giải bài tập vật lí giúp các em rèn luyện cho HS một số hoạt động trí tuệ như phân tích, tổng hợp, trìu tượng hóa, so sánh khái quát hóa, đặc biệt hóa, cụ thể hóa, tương tự hóa, phân chia trường hợp, xét tính giải được, lật ngược vấn đề.... Cá nhân tôi viết bản báo cáo này với mục đích muốn trao đổi với đồng nghiệp có chuyên môn vật lí vững vàng để giúp tôi hoàn thiện hơn và có thể áp dụng tiếp cho các năm tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn.
Việc nghiên cứu này nhằm mục đích giúp giáo viên có thêm một số kinh nghiệm trong khi dạy một tiết bài tập vật lý 8 phần định lượng dạng chuyển động. Qua đó, giúp học sinh củng cố được kiến thức, rèn luyện được các kỹ năng và phương pháp giải bài tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn vật lý trong nhà trường.
File đính kèm:
skkn_huong_dan_hoc_sinh_lam_tot_bai_tap_vat_li_dinh_luong_ph.doc
Nội dung text: SKKN Hướng dẫn học sinh làm tốt bài tập vật lí định lượng phần chuyển động bằng phương pháp phân tích tổng hợp
- 8C 37 15 41% 21 59% 8D 31 13 42% 18 58% 8E 29 10 34% 19 66% Tổng cộng 178 81 46% 97 54% Kết quả khảo sát đầu năm trên rất thấp, tôi thấy nếu không đưa ra giải pháp khắc phục thì sẽ không hoàn thành nhiệm vụ nhà trường đề ra. Dựa trên những thực trạng trên của vấn đề tôi đã đưa ra các biện pháp để phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế cụ thể như sau: 1. Với giáo viên a. Tham mưu với nhà trường - Tham mưu với ban giám hiệu về phân bổ thời gian cho hợp lí, có thể tăng thêm tiết dạy bộ môn bằng cách cho thêm tiết tự chọn để học sinh được rèn làm bài tập nhiều hơn vì chương trình vật lí lớp 8 có nhiều bài tập định lượng. b. Tự học, tự bồi dưỡng Giáo viên phải có lòng nhiệt tình ,hăng say với công việc giảng dạy ,biết cách truyền cảm hứng cho học sinh. - Mỗi giáo viên phải không ngừng tự học, tích luỹ tri thức và kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn, giao lưu học hỏi một cách thường xuyên, liên tục qua các thầy cô có nhiều kinh nghiệm bồi dưỡng, qua tài liệu, các phương tiện, đặc biệt là trên mạng internet. Chú ý lựa chọn trang Web nào hữu ích nhất, tiện dụng nhất, tác giả nào hay có các chuyên đề hay, khả quan nhất để sưu tầm tài liệu c. Các giải pháp chủ yếu: * Chuẩn bị: Để có một tiết dạy tốt cần phải có sự chuẩn bị chu đáo: Trước mỗi tiết bài tập có rất nhiều tiết lý thuyết, trong mỗi đơn vị kiến thức của lý thuyết cần nêu bật được nội dung chính, đưa ví dụ minh hoạ từ đó hình thành phương pháp giải bài tập về loại vấn đề đó. 4
- - Bồi dưỡng kĩ năng và năng lực giải bài tập vật lí : cần rèn luyện cho HS các hoạt động sau: +) HĐ phân tích, tổng hợp – tóm tắt(đổi đơn vị nếu cần) +) HĐ phân tích - tìm lời giải BT. +) HĐ tổng hợp – trình bày lời giải BT. +) HĐ phân tích, tổng hợp tìm thêm cách giải khác. +) HĐ phân tích, tổng hợp cùng với tương tự đề xuất BT tương tự, BT mới, BT ngược 2. Đối với học sinh Xây dựng thời khóa biểu cho học sinh học bộ môn, tăng thời gian ôn tập nếu chưa đạt mục đích, phải làm bài tập sau mỗi tiết học một cách thường xuyên và liên tục, đặc biệt là phải tự tìm hiểu thêm thông qua tài liệu, mạng internet * Mô tả cách thực thức thực hiện Trong chương trình vật lí lớp 8 ,chuyển động cơ học là phần học sinh thường ngại tư duy cho nên có tâm lí “sợ”. Vì vậy, tôi luôn tìm cách để có một phương pháp dạy dễ hiểu, dễ nhớ nhưng vẫn rèn luyện cho học sinh một số hoạt động trí tuệ. Với vai trò là một giáo viên, tôi mạnh dạn xin được trình bày cách thức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng bài tập định tính phần chuyển động vật lí 8 thông qua một số bài tập hình học. Để làm được điều đó giáo viên bồi dưỡng cần làm tốt các công tác sau: - Cung cấp cho học sinh đầy đủ các kiến thức hình học cơ bản. - Phân dạng bài tập và phương pháp giải cụ thể cho mỗi dạng. - Đặc biệt rèn một số kĩ năng: tóm tắt ,vẽ hình(nếu cần); sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để tìm lời giải và trình bày lời giải; đặc biệt hóa, tổng quát hóa 6
- Gọi S1,v1,t1 lần lượt là quãng đường, vận tốc, thời gian trên quãng đường đầu. S2,v2,t2 lần lượt là quãng đường, vận tốc, thời gian trên quãng đường sau. a. Độ dài quãng đường đầu là: ADCT:v1=S1/t1=>S1=v1.t1=30.1,75=52,5(km) b. Quãng đường còn lại dài là: ADCT:S=S1 +S2=>S2=S-S1=88,5-52,5=36(km) Thời gian đi hết quãng đường còn lại là: ADCT:v2=S2/t2=>t2=S2/v2=36/36=1(h) c. Vận tốc trung bình của xe trên cả đoạn đường là ADCT: vtb= = = = =32,3(km/h) Bước 4: Hoạt động phân tích tổng hợp tìm thêm cách giải khác Sau khi hoàn thành bước 3 tôi thường yêu cầu học sinh đưa ra cách giải khác cho bài tập. Bước 5: Hoạt động phân tích tổng hợp cùng với tương tự đề xuất bài tập tương tự, bài tập tổng quát. Bài tập tương tự: Bài tập 1: Một vận động viên vượt đèo, đoạn leo đèo dài 45km mất 2h30p. Đoạn xuống đèo dài 30km với vận tốc 60km/h. Tính vận tốc trung bình của vận động viên đó theo km/h và m/s. Bước 1:Tóm tắt. S1=45km t1=2h30p=2,5h S2=30km V2=60km/h Vtb=? 8
- -Áp dụng công thức nào để tính S2? -Muốn so sánh VAB và VBC ta đã có giá trị vận tốc nào? Cần tính giá trị vận tốc nào? Tính vận tốc đó bằng công thức nào? -Tính vận tốc trung bình của ô tô bằng công thức nào? Bước 3: Tổng hợp-trình bầy lời giải. Gọi S1,v1,t1 lần lượt là quãng đường, vận tốc, thời gian trên quãng đường AB. S2,v2,t2 lần lượt là quãng đường, vận tốc, thời gian trên quãng đường BC. a. Quãng đường BC dài là: ADCT: V2=S2/t2=>S2=v2.t2=36.1/2=18(km) b. Vận tốc của ô tô trên quãng đường AB là: ADCT: v1=S1/t1=15.3=45(km/h) c. Vận tốc trung bình của ô tô là: ADCT: Bài tập tổng quát: Một người cưỡi ngựa trong 40p đầu đi được 50km. Trong 1h tiếp theo đi với vận tốc 10km/h còn ở đoạn đường 6km cuối cùng đi với vận tốc 12km/h. xác định vận tốc trung bình của người đó: a. Trong suốt thời gian chuyển động. b. Trong đoạn đường đầu tiên. Bước 1: Tóm tắt t1=40p=2/3h S1=50km t2=1h v2=10km/h S3=6km 10
- tiếp thu kiến thức về lý thuyết một cách cơ bản hoặc chỉ giải các bài tập đơn giản, số tiết học chỉ có 1 tiết/ tuần đối với khối 6,7,8 và 2 tiết/ tuần đối với khối 9. Vì thế không có đủ thời gian để giáo viên mở rộng và nâng cao kiến thức, kỹ năng giải bài tập cho học sinh, cũng như việc phát huy tính tích cực tư duy của học sinh theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học cũng bị hạn chế. Để khắc phục những bất cập này, tôi cho rằng “Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà” là rất cần thiết. - Việc học sinh tự học ở nhà có một ý nghĩa lớn lao về mặt giáo dục, giáo dưỡng. Nếu việc học ở nhà của học sinh được tổ chức tốt sẽ giúp các em thói quen làm việc tự lực , giúp các em nắm vững tri thức, có kỹ năng , kỹ xảo. Ngược lại, nếu việc học ở nhà của học sinh không được quan tâm tốt sẽ làm cho các em quen thói cẩu thả , có thái độ tắc trách đối với việc thực hiện nhiệm vụ của mình dẫn đến nhiều thói quen xấu cản trở đến việc học tập. - Công việc học tập ở nhà của học sinh có những đặc điểm riêng sau: + Tiến hành trong một thời gian ngắn, không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên, mặc dù đấy là công việc chính giáo viên giao cho học sinh phải tự mình hoàn thành, tự kiểm tra công việc mình làm. + Công việc này được thực hiện tuần tự theo hứng thú, nhu cầu và năng lực của học sinh. + Dễ bị chi phối bởi ngoại cảnh khác. - Có thể coi quá trình học tập của học sinh ở nhà bao gồm các giai đoạn: trước hết phải nhớ lại những điều đã học ở lớp sau đó rèn luyện sáng tạo. Mỗi giai đoạn có một nội dung công việc cụ thể. - Việc học tập của học sinh ở nhà phụ thuộc phần lớn việc dạy học trên lớp của giáo viên. Vì vậy giáo viên cần phải căn cứ vào tình hình tiếp thu kiến thức của học sinh mà giao cho các em những công việc có tính chất bổ sung phục hồi tài liệu đã học như: nghiên cứu sách giáo khoa, vẽ hình - Trong khi dạy vấn đề nào đó cần suy nghĩ việc giao cho học sinh các bài tập ở nhà. Chính việc giao bài tập một cách có hệ thống đảm bảo cho việc học tập của học 12
- Năm học 2018 - 2019 Điểm >= 5 Điểm = 5 Điểm< 5 Lớp Tổng số HS Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % 8A 45 44 98% 1 2% 8B 36 32 89% 4 11% 8C 37 30 81% 7 19% 8D 31 25 80% 6 20% 8E 29 19 66% 10 34% Tổng cộng 178 150 84% 28 16% Đề tài này đã được áp dụng cho tất cả học sinh khối 8 của trường THCS Đình Tổ. Sau thời gian 2 năm thực hiện (kể từ đầu năm học 2018-2019 và năm hoc 2019- 2020), biện pháp đã đem lại hiệu quả giáo dục nhất định. Hiện tại số học sinh yếu kém của bộ môn giảm rõ rệt, số học sinh yêu thích bộ môn tăng lên và các em đã cảm thấy tự tin hơn khi học môn vật lí. Khi triển khai trong tổ chuyên môn, giải pháp tôi đưa ra đã được hầu hết đồng nghiệp đồng tình hưởng ứng. Thời gian còn lại, tôi sẽ cố gắng thực hiện giải pháp và luôn lắng nghe những ý kiến đóng góp của tất cả bạn bè đồng nghiệp để đem lại hiệu quả cao nhất cho việc ứng dụng giải pháp này. 14
- thuật lao động và hướng nghiệp, Từ đó, giúp người giáo viên tự nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ, nhận xét, đánh giá và tự điều chỉnh bản thân mình. Tiết bài tập rèn cho häc sinh ph¬ng ph¸p, kü n¨ng gi¶i bµi tËp VËt lÝ lµ hÕt søc cÇn thiÕt, ®Ó tõ ®ã gióp c¸c em ®µo s©u, më réng nh÷ng kiÕn thøc c¬ b¶n cña bµi gi¶ng, vËn dông tèt kiÕn thøc vµo thùc tÕ, ph¸t triÓn n¨ng lùc t duy cho c¸c em, gãp phÇn n©ng cao chÊt lîng gi¸o dôc, cô thÓ lµ : + Gióp häc sinh cã thãi quen ph©n tÝch ®Çu bµi, h×nh dung ®îc c¸c hiÖn tîng VËt lÝ x¶y ra trong bµi to¸n sau khi t×m híng gi¶i. + Trong mét bµi tËp gi¸o viªn cÇn híng cho häc sinh nhiÒu c¸ch gi¶i (nÕu cã thÓ ). §Ó kÝch thÝch sù høng thó, say mª häc tËp cho häc sinh rÌn thãi quen t×m tßi lêi gi¶i hay cho mét bµi to¸n VËt lÝ. + Kh¾c s©u cho häc sinh n¾m ch¾c c¸c kiÕn thøc bæ trî kh¸c. Cã nh vËy viÖc gi¶i bµi tËp VËt lÝ cña häc sinh míi thuËn lîi vµ hiÖu qu¶. *§Ó lµm ®îc ®iÒu nµy: - Gi¸o viªn cÇn tù båi dìng n©ng cao nghiÖp vô chuyªn m«n, thêng xuyªn trao ®æi, rót kinh nghiÖm víi ®ång nghiÖp. - N¾m v÷ng ch¬ng tr×nh bé m«n toµn cÊp häc. - Gi¸o viªn cÇn híng dÉn häc sinh nghiªn cøu kü c¸c kiÕn thøc cÇn nhí ®Ó «n tËp, nhí l¹i kiÕn thøc c¬ b¶n, kiÕn thøc më réng, lÇn lît nghiªn cøu kü c¸c ph¬ng ph¸p gi¶i bµi tËp sau ®ã gi¶i c¸c bµi tËp theo hÖ thèng tõ dÔ ®Õn khã, so s¸nh c¸c d¹ng bµi tËp ®Ó kh¾c s©u néi dung kiÕn thøc vµ c¸ch gi¶i. Trªn c¬ së ®ã häc sinh tù h×nh thµnh cho m×nh kü n¨ng gi¶i bµi tËp. * Tóm lại, thiết kế dạy tiết bài tập được tiến hành thường xuyên trong quá trình dạy học. Việc đầu tư, chuẩn bị càng cao thì hiệu quả mang lại càng lớn.Với những lớp khá – giỏi có thể thực hiện tiết dạy này bằng giáo án điện tử, khi đó lượng bài tập cung cấp cho tiết học sẽ được nhiều hơn. Tiết bài tập là tiết học quan trọng, giúp học sinh củng cố được lý thuyết, hiểu sâu hơn những vấn đề trừu tượng, rèn luyện kỷ năng giải bài tập là điều không thể thiếu khi học Vật Lý. Chính vì thế, thiết kế dạy tiết bài 16
- Kết quả khảo sát đầu năm lớp 8 năm học: 2019-2020 Điểm >= 5 Điểm = 5 Điểm = 5 Điểm< 5 Lớp Tổng số HS Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % 8A 45 44 98% 1 2% 8B 36 32 89% 4 11% 8C 37 30 81% 7 19% 18
- MỤC LỤC I. Mục đích giải pháp. Trang 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ II. Tính mới của giải pháp. Trang 1,2 III. Đóng góp của giải pháp. Trang 2 I.Thực trạng của giải pháp. Trang 2,3 II. Biện pháp thực hiện. Trang 4 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ III. Thực nghiệm sư phạm. Trang 4-15 IV. Kết luận. Trang 17 V. Kiến nghị, đề xuất. Trang 18 PHẦN III: Bảng biểu cụ thể. Trang 20 MINH CHỨNG PHẦN IV: CAM KẾT Trang 21 20