Tài liệu Hướng dẫn học sinh tham gia giao thông an toàn (Dành cho cha mẹ)
CHƯƠNG I: NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG
1. Đi bộ an toàn
- Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường bên phải; không được chơi, đùa giỡn dưới lòng đường.
- Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn.
Một số quy tắc đi bộ an toàn
(Trích nguồn: Tài liệu ATGT cấp Trung học cơ sở (THCS), Bộ GDĐT)
- Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.
- Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
- Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt; mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường.
File đính kèm:
tai_lieu_huong_dan_hoc_sinh_tham_gia_giao_thong_an_toan_danh.pdf
Nội dung text: Tài liệu Hướng dẫn học sinh tham gia giao thông an toàn (Dành cho cha mẹ)
- 24 2.15. Đi trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt Nút giao giữa đường bộ và đường sắt có rào chắn (Trích nguồn: a) Trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt được quyền ưu tiên đi trước. b) Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã bật sáng, có tiếng chuông báo hiệu, rào chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua. c) Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã bật sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 05 mét tính từ ray gần nhất; khi đèn tín hiệu đã tắt hoặc tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua. d) Tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt không có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải quan sát cả hai phía, khi thấy chắc chắn không có phương tiện đường sắt đang đi tới mới được đi qua, nếu thấy có phương tiện đường sắt đang đi tới thì phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu 05 mét tính từ ray gần nhất và chỉ khi phương tiện đường sắt đã đi qua mới được đi. e) Khi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt hoặc trong phạm vi an toàn đường sắt thì người điều khiển phương tiện phải bằng mọi cách nhanh nhất đặt báo hiệu trên đường sắt cách tối thiểu 500 mét về hai phía để báo cho người điều khiển phương tiện đường sắt và tìm cách báo cho người quản lý đường sắt, nhà ga nơi gần nhất, đồng thời phải bằng mọi biện pháp nhanh chóng đưa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.
- 26 - Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định. - Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ. - Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu. - Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 05 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ. - Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất TTATGT, trật tự công cộng. - Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã. - Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định. - Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định. - Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm. - Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị TNGT. - Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn. - Lợi dụng việc xảy ra TNGT để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý TNGT. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ. - Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. - Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. 3. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính cơ bản đối với người tham gia giao thông 3.1. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông 3.1.1 Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. 3.1.2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a) Đăng ký xe;
- 28 đến 0,4 miligam/1 lít khí thở, bị phạt tiền đến 18 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe đến 18 tháng, tạm giữ phương tiện đến 10 ngày làm việc. + Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, bị phạt tiền đến 40 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe đến 24 tháng, tạm giữ phương tiện đến 10 ngày làm việc. - Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) vi phạm: + Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở, bị phạt tiền đến 03 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe đến 12 tháng, tạm giữ phương tiện đến 10 ngày làm việc. + Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở, bị phạt tiền đến 05 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe đến 18 tháng, tạm giữ phương tiện đến 10 ngày làm việc. + Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, bị phạt tiền đến 08 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe đến 24 tháng, tạm giữ phương tiện đến 10 ngày làm việc. - Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) vi phạm: + Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở, bị phạt tiền đến 100.000 đồng, tạm giữ phương tiện đến 10 ngày làm việc. + Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở, bị phạt tiền đến 400.000 đồng, tạm giữ phương tiện đến 10 ngày làm việc. + Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, bị phạt tiền đến 600.000 đồng, tạm giữ phương tiện đến 10 ngày làm việc. 3.2.3. Hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông Người điều khiển hoặc người ngồi sau xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) mà không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ mà không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông, có thể bị phạt tiền đến 600.000 đồng. 3.2.4. Vi phạm về độ tuổi và mức xử phạt đối với hành vi liên quan đến giấy tờ khi tham gia giao thông a) Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
- 30 + Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện): Bị phạt tiền đến 200.000 đồng. 3.2.5. Hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông - Đối với người điều khiển xe ô tô: Bị phạt tiền đến 06 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đến 03 tháng. - Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện): Bị phạt tiền đến 01 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đến 03 tháng. - Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện): Bị phạt tiền đến 200.000 đồng. 3.2.6. Hành vi chở quá số người quy định Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) vi phạm: Chở theo 02 người trên xe, bị phạt tiền đến 400.000 đồng; Chở theo từ 03 người trở lên trên xe, bị phạt tiền đến 600.000 đồng.
- 32 - Phối hợp với cha mẹ học sinh lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ có đủ điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định; lái xe phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định, có phẩm chất, đạo đức tốt, giao tiếp, ứng xử văn hóa với học sinh, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về TTATGT. - Xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy trình đưa đón học sinh bằng xe ô tô, trong đó phải có sự thống nhất giữa nhà trường với đơn vị cung cấp dịch vụ và gia đình học sinh. Khi ký kết hợp đồng vận chuyển giữa cơ sở giáo dục và đơn vị kinh doanh vận tải phải xác định rõ yêu cầu, trách nhiệm của các bên liên quan về ATGT, bảo vệ sức khỏe, an toàn tính mạng cho học sinh. Nhà trường phải phân công giáo viên hoặc nhân viên (sau đây gọi là người quản lý) có kinh nghiệm đã được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng về ATGT tham gia đưa đón học sinh bằng xe ô tô. - Hiệu trưởng (hoặc người đại diện pháp luật của trường) chịu trách nhiệm trước pháp luật, gia đình học sinh về toàn bộ hoạt động đưa đón học sinh của nhà trường, về sự an toàn của học sinh. Thường xuyên trao đổi thông tin giữa nhà trường và gia đình trong việc kiểm tra, giám sát về chất lượng dịch vụ, về trách nhiệm của người quản lý tham gia đưa đón học sinh để kịp thời rút kinh nghiệm, điều chỉnh, nhằm đảm bảo an toàn đối với học sinh. Thiết lập kênh thông tin tiếp nhận ý kiến phản ảnh của cha mẹ học sinh về chất lượng dịch vụ đưa, đón học sinh, kịp thời xử lý và thông báo để cha mẹ học sinh biết, giám sát. 3. Đối với lái xe và người quản lý học sinh a) Đối với lái xe: - Có Giấy phép lái xe phù hợp với phương tiện điều khiển; phải mang theo các loại giấy tờ sau: Giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; - Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành; - Đón, trả học sinh đúng nơi quy định; đóng cửa lên xuống của xe trước và trong khi xe chạy; - Có thái độ văn minh, lịch sự, hướng dẫn học sinh ngồi đúng nơi quy định; - Không chở học sinh trên mui, trong khoang chở hành lý hoặc để học sinh đu, bám bên ngoài xe; - Không chở học sinh, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định; - Không để hàng hóa trong khoang chở hành khách; có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe. b) Đối với người quản lý học sinh Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra danh sách học sinh, đảm bảo trật tự, vệ sinh và hướng dẫn, nhắc nhở học sinh thực hiện các quy định, kỹ năng an toàn
- 34 CHƯƠNG IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CHA MẸ HỌC SINH TRONG TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC AN TOÀN GIAO THÔNG ĐỐI VỚI HỌC SINH 1. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về TTATGT, có thái độ thượng tôn pháp luật, quý trọng sự an toàn của bản thân và những người cùng tham gia giao thông. Phát huy vai trò nêu gương của cha mẹ học sinh trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về TTATGT. 2. Thực hiện tốt sự phối hợp giữa “Gia đình - Nhà trường - Xã hội” và các lực lượng chức năng trong việc quản lý, giáo dục học sinh thực hiện nghiêm các quy định về ATGT; phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm và Ban Giám hiệu nhà trường thường xuyên trao đổi, nắm bắt và phản ánh thông tin về việc học sinh chấp hành pháp luật về TTATGT; có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác phối hợp thực hiện quy trình đưa đón học sinh bằng xe ô tô. 3. Cha mẹ học sinh thực hiện tốt các quy định về “Cổng trường an toàn giao thông” (đỗ xe đúng nơi quy định, xếp hàng, di chuyển, giảm ùn tắc giao thông khu vực cổng trường) và “Văn hoá giao thông” của người Bắc Ninh - Kinh Bắc. 4. Thường xuyên giáo dục, nhắc nhở học sinh tuân thủ các quy định về ATGT: đội mũ bảo hiểm đúng quy định khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện, xe máy điện khi tham gia giao thông; mặc áo phao đúng quy định khi tham gia giao thông đường thủy; cài dây bảo hiểm khi ngồi trên ô tô; không chở quá số người quy định 5. Không giao xe cho học sinh khi chưa đủ độ tuổi, sức khỏe, đã đủ tuổi nhưng không có giấy phép lái xe điều khiển phương tiện tham gia giao thông hoặc xe không đủ điều kiện lưu hành theo quy định. 6. Thực hiện và thường xuyên nhắc nhở học sinh thực hiện đúng các cam kết chấp hành pháp luật về TTATGT mà học sinh và cha mẹ học sinh đã ký.