Tài liệu hướng dẫn Triển khai mô hình công tác xã hội và tư vấn tâm lý học đường tại các cơ sở giáo dục phổ thông

“Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, an toàn, lành mạnh” luôn là mục tiêu của các trường học nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu giáo dục. Tuy nhiên mục tiêu này đang bị thách thức bởi nhiều vấn đề, trong đó có các vấn về như: bạo lực học đường, nghiện chất, nghiện game, bỏ học và các vấn đề liên quan đến tâm lý, SKTT. Bộ GDĐT trong thời gian qua đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm phòng ngừa và giải quyết các vấn đề của học sinh. Trong đó, Bộ GDĐT đã ban hành và thực hiện hai Kế hoạch phát triển CTXH trong ngành Giáo dục giai đoạn 2017-2020 và giai đoạn 2021-2025 và ban hành Thông tư số 33/2018/TT-BGDĐT về hướng dẫn CTXH trong trường học và Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT về hướng dẫn thực hiện công tác TVTL cho học sinh trong trường phổ thông.

Phần lớn các trường học phổ thông trên toàn quốc đã thành lập tổ TVTL và tổ TVTL này đang thực hiện cả hai nhiệm vụ về CTXH và TVTL cho học sinh như đã được hướng dẫn tại Kế hoạch phát triển CTXH trong ngành Giáo dục và hai Thông tư nói trên. Mô hình “tổ TVTL” đã thu được một số kết quả nhất định thông qua việc phát hiện, phòng ngừa và hỗ trợ những trường hợp học sinh bị tổn thương. Tuy nhiên, mô hình này còn gặp nhiều khó khăn do thiếu cán bộ chuyên trách được đào tạo và thiếu những hướng dẫn về hoạt động cũng như kỹ năng thực hành.

pdf 70 trang Mịch Hương 10/01/2025 20
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu hướng dẫn Triển khai mô hình công tác xã hội và tư vấn tâm lý học đường tại các cơ sở giáo dục phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_huong_dan_trien_khai_mo_hinh_cong_tac_xa_hoi_va_tu.pdf

Nội dung text: Tài liệu hướng dẫn Triển khai mô hình công tác xã hội và tư vấn tâm lý học đường tại các cơ sở giáo dục phổ thông

  1. - Tham gia và tiến trình đánh giá nhu cầu và thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp liên ngành về chăm sóc, bảo vệ trẻ em, và các hoạt động phối hợp khác. Ngành Y tế: là tổ chức thành viên chịu trách nhiệm đối với sức khỏe về thể chất và tinh thần cho trẻ em, nhiệm vụ cụ thể như sau: - Phát hiện và thu thập chứng cứ những trường hợp có quan ngại về xâm hại trẻ em trong quá trình trẻ thăm khám, điều trị tại cơ sở y tế hoặc thông qua các cuộc thăm viếng gia đình - Thông báo cho các đơn vị có chức năng tiếp nhận trường hợp có quan ngại về xâm hại trẻ em - Chăm sóc, điều trị trường hợp trẻ em bị tổn hại về thể chất, tinh thần; thực hiện xét nghiệm pháp y khi có yêu cầu - Cung cấp các thông tin, bằng chứng phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử - Tham gia và tiến trình đánh giá nhu cầu và thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp liên ngành cho trẻ em bị xâm hại hay có nguy cơ, và các hoạt động phối hợp khác. Ngành Giáo dục: là tổ chức thành viên chịu trách nhiệm hỗ trợ và bảo vệ học sinh cũng như cung cấp một số các dịch vụ phúc lợi trẻ em như tư vấn, tham vấn, hòa giải Giáo viên được cho là người hàng ngày có tiếp xúc nhiều nhất với học sinh nên có điều kiện thuận lợi để có thể quan sát được những thay đổi về thể chất và tinh thần của học sinh, qua đó phát hiện được xem học sinh có bị xâm hại hay không. Nhiệm vụ cụ thể của cơ sở giáo dục bao gồm: - Phát hiện và thông báo cho các đơn vị chức năng về những quan ngại hay tố giác liên quan đến các hành vi vi phạm quyền học sinh, xâm hại học sinh; - Tham gia hỗ trợ quá trình điều tra những lời cáo buộc hoặc những trường hợp nghi ngờ có học sinh bị xâm hại hoặc bỏ rơi khi có yêu cầu; - Phối hợp với UBND xã thực hiện đánh giá và xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp liên ngành; - Chủ động thực hiện công tác phòng ngừa vi phạm quyền trẻ em, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như tham vấn, tư vấn, và các hoạt động khác liên quan đến giáo dục nhằm đảm bảo quyền được đi học của trẻ em. Trung tâm CTXH tỉnh/huyện: là đơn vị thành viên cung cấp dịch vụ CTXH và bảo 59
  2. chuyển gửi, xác nhận và cung cấp các thông tin cần thiết về học sinh và gia đình, và, nếu cần thiết, tham mưu với thủ trưởng đơn vị để gửi công văn giới thiệu của nhà trường đến các cơ sở cung cấp dịch vụ. Kết nối, chuyển tuyến trong cùng một hệ thống Các các cơ quan, tổ chức thường có một hệ thống chuyên ngành dọc, ví dụ: Y tế tỉnh/TƯ - Trạm y tế xã, Bệnh viện Huyện, Bệnh viện Thành phố Y tế huy ện - Cán bộ xã hội cấp xã, Phòng LĐTBXH, Sở LĐTBXH và/hoặc Trung tâm dịch vụ CTXH. Y tế xã - Công an xã, Công an huyện, công an tỉnh - UBND xã/phường, UBND quận huyện, Kết nối, chuyển tuyến các Sở ban ngành liên quan trong cùng một hệ thống Việc kết nối, chuyển tuyến trong cùng hệ thống thường áp dụng khi nhu cầu của học sinh vượt quá khả năng đáp ứng của cơ quan, tổ chức ở cấp thấp hơn và vì vậy cần chuyển lên cấp cao hơn. Quyết định và những yêu cầu thủ tục chuyển gửi thường do bản thân cơ quan, tổ chức đó quyết định sau khi họ đánh giá nhu cầu của học sinh và nguồn lực của mình. Trong những trường hợp học sinh cần được chuyển tuyến lên cấp cao hơn, ví dụ từ cơ sở y tế xã lên cơ sở y tế cấp huyện, tổ CTXH – TVTL có trách nhiệm phối hợp với cán bộ ngành LĐTBXH/ người làm công tác BVTE xã hỗ trợ học sinh và gia đình thực hiện chuyển gửi theo quyết định của cơ sở y tế xã, ví dụ hỗ trợ đi lại, hỗ trợ làm thủ tục giấy tờ theo yêu cầu; giám sát, theo dõi tiến trình cung cấp dịch vụ sau khi chuyển tuyến; và cập nhật, báo cáo tình trạng của học sinh cho UBND xã và thành viên Nhóm liên ngành và cho thủ trưởng đơn vị. Kết nối, chuyển tuyến đa dạng Đây là mô hình kết nối, chuyển tuyến phức tạp nhất, thường được thực hiện đối với một trường hợp học sinh có vấn đề phức tạp và có nhu cầu đa dạng. Học sinh có thể cần nhiều dịch vụ một lúc, ví dụ, chăm sóc y tế, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ tâm lý. Đặc điểm của mô hình này là học sinh có thể nhận các dịch vụ từ nhiều hệ thống, có thể ở cùng một cấp và 61
  3. dục và bảo vệ trẻ em tại địa phương và nắm rõ quy chế vận hành của Nhóm liên ngành. Mục đích là để biết ngành giáo dục đang ở vị trí nào trong hệ thống này và cách thức phối hợp thực hiện như thế nào. b) Xác định rõ mục tiêu, lĩnh vực hoạt động và trách nhiệm của các ngành thành viên thuộc Nhóm liên ngành nhóm để có thể chủ động liên hệ chia sẻ kinh nghiệm và thông báo, chuyển gửi trường hợp. c) Nắm rõ các quy trình cung cấp dịch vụ liên ngành mà Nhóm liên ngành đang vận hành, ví dụ Quy trình can thiệp, hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, chuẩn hóa các hoạt động phối hợp và cung cấp dịch vụ. d) Tích cực tham gia hoạt động của Nhóm liên ngành thông qua chia sẻ thông tin, trao đổi ý kiến và ra quyết định, cũng như tham gia vào tiến trình giám sát, đánh giá, lập kế hoạch và cung cấp dịch vụ. e) Cập nhật thường xuyên cho Nhóm liên ngành những thay đổi liên quan đến cán bộ đầu mối về CTXH - TVTL, chính sách, hướng dẫn của ngành giáo dục trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. 5.3. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình Gia đình và trường học có mối quan hệ tương hỗ trong việc thực hiện một vai trò và trách nhiệm chung đối với giáo dục học sinh. Các nghiên cứu giáo dục đã nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tham gia của gia đình vào giáo dục như một yếu tố cần thiết cho sự thành công của học sinh. Các nghiên cứu đã ghi nhận những cải thiện về mức độ sẵn sàng đi học, điểm kiểm tra, sự trao quyền của gia đình, tỷ lệ bỏ học, mức độ tự giác và hành vi của học sinh là kết quả của sự hòa nhập các mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường (Broussard, 2003)38. 38 Linda Openshaw, 2008, Social Work in School – Principle and Practice 63
  4. quyền lợi; không thể nói lên nhu cầu hay mong muốn của bản thân; không có điều kiện tham gia một cách thích hợp với các cá nhân và tổ chức. Với những hiểu biết về nhu cầu của học sinh, tổ CTXH– TVTL có vai trò quan trọng trong việc đại diện cho học sinh và lên tiếng kêu gọi chính quyền, các cơ quan, tổ chức đáp ứng quyền lợi cho học sinh thông qua việc thực hiện các chính sách xã hội phù hợp. o Vận động nguồn lực để giúp cha mẹ đáp ứng đầy đủ những nhu cầu chăm sóc, bảo vệ của học sinh. Tổ CTXH – TVTL làm việc với cán bộ LĐTBXH/người làm công tác BVTE cấp xã để xác định nhu cầu của học sinh và gia đình và phối hợp tìm kiếm các nguồn lực ở tại cộng đồng để hỗ trợ gia đình học sinh, thông thường có từ cá nhân, gia đình, tổ chức và cơ quan. Phương pháp phối hợp nhà trường – gia đình rất đa dạng. Tổ CTXH– TVTL có thể vận dụng các phương pháp phối hợp trực tiếp theo cá nhân như viếng thăm gia đình hoặc các phương pháp theo nhóm như họp cha mẹ học sinh, các hoạt động thông qua ban cha mẹ học sinh, hội thảo, truyền thông. Ở các thành phố, việc sử dụng internet và các trang mạng xã hội cũng cho phép tiếp xúc hiệu quả với cha mẹ. Dưới đây là một số yêu cầu mà tổ CTXH – TVTL cần xem xét khi thực hiện phối hợp nhà trường – gia đình: - Thiết lập sự tin cậy với gia đình để đảm bảo có sự phối hợp của họ trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ. - Các thành viên của tổ CTXH – TVTL yều cầu có các kỹ năng chuyên nghiệp để làm việc với gia đình một cách hiệu quả, chẳng hạn như tận tâm trong việc hỗ trợ trực tiếp, lắng nghe, thấu hiểu và khích lệ sự tham gia của các thành viên gia đình. - Giữ liên lạc thường xuyên với gia đình để thông báo diễn biến các hoạt động giúp đỡ từ các Nhóm công tác của nhà trường và Nhóm liên ngành của UBND. Bởi vì những đình có hoàn cảnh khó khăn thường mặc cảm, tự ti, hạn chế giao tiếp với thế giới xung quanh, do vậy thành viên tổ CTXH – TVTL cần chủ động trong việc liên lạc với gia đình để thông tin về tiến trình công việc cũng như nắm bắt các thông tin về sự thay đổi của học sinh và gia đình. Làm tốt điều này, tổ CTXH– TVTL sẽ tạo cho gia đình thấy được sự sát cánh của người hỗ trợ, như vậy sẽ tăng được niềm tin vào quá trình phối hợp. - Kết nối gia đình với các tiểu hệ thống để có được sự giúp đỡ tích cực nhất với vấn đề của học sinh. Tạo điều kiện để học sinh hoặc các thành viên gia đình có thể tham gia vào 65
  5. tự tin ) và thể chất cho đối tượng; Phòng đặc biệt cần được thiết kế phù hợp với hoạt động TVTL: Phòng nên được trang trí thân thiện, riêng tư, ít bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài như âm thanh ồn ào, người qua lại nhiều; căn phòng cần tạo được cảm giác thoải mái, yên tâm, an toàn cho thân chủ trong quá trình tư vấn và do đó khích lệ được tinh thần và sự tự tin cho thân chủ. Phòng cần đặt ở nơi yên tĩnh, rộng để có thể vừa tổ chức tham vấn cá nhân và tổ chức tham vấn nhóm nhỏ. Phòng tham vấn trong trường học không nên đặt ở phòng đầu của một dãy phòng học hay phòng của giáo viên, vì như vậy sẽ gây ồn ào. Việc học sinh, giáo viên qua lại sẽ làm học sinh xao lãng, gây cảm giác người khác có thể “xâm phạm” vào cuộc trò chuyện. Trong phòng tham vấn nên có cửa sổ có rèm. Ánh sáng vào quá nhiều dễ gây căng thẳng cho học sinh, còn phòng kín quá sẽ gây cảm giác ngột ngạt, gây ức chế cho học sinh. Phòng tham vấn tạo cảm giác nồng ấm và thân thuộc với học sinh khi có cây xanh trong phòng (thậm chí có thể là cây giả) và có tủ sách, tủ tài liệu. Đối với tham vấn nhóm thì cần có các phương tiện như tranh, bút màu, bảng di động, v.v để hỗ trợ cho hoạt động tập thể, trò chơi, hoạt động nghệ thuật giúp cho các thành viên cảm thấy thư giãn và thoải mái. 6.2.2. Trang thiết bị của tổ CTXH–TVTL - Hoạt động lưu trữ hồ sơ: cần được bố trí tủ hồ sơ có khóa an toàn. Hồ sơ cần được bảo đảm bí mật, lưu trữ an toàn và thuận tiện cho cán bộ phụ trách trong việc sử dụng, theo dõi tiến triển của đối tượng. - Hoạt động can thiệp, cung cấp các dịch vụ khẩn cấp: cần được trang bị điện thoại, máy tính và mạng internet để tổ CTXH–TVTL có thể kết nối được với học sinh, cha mẹ và các cán bộ, giáo viên khác trong trường học cũng như mạng lưới chuyên gia phối hợp ở bên ngoài. 67
  6. 19. ILO, 2020, Sổ tay Hướng nghiệp 20. Lê Thị Duyên – Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, 2020, Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh [Luận án Tiến sỹ] Tài liệu tiếng Anh: 21. Sonya Budeva, 2021, Medication and Social work 22. WHO, 2020, Life skills education School handbook 23. Linda Openshaw, 2008, Social Work in School – Principle and Practice 24. CADRE, 2014, Special Education Mediation 25. Centre for Peaceful Solution, Peer Mediation in Schools 26. Marta Blanco Carrasco, 2016, Mediation and Social Work Profession 27. Smith, Howard B & Robinson, 1995, Journal of Mental Health Counseling 28. Colangelo, James J, 2009, Journal of Counseling and Development 29. Deborah W. Newsome, Samuel T. Gladding, 4th Edition, Clinical Mental Health Counseling in Community and Agency Settings 30. Heather L. SMITH, 2012, The Historical Development of Community and Clinical Mental Health Counseling In the United States 31. UNICEF, Standards for ECD Parenting Programmes 32. John M. Brewer – SAGE, 2022, Vocational Guidance in School and Occupation 33. UNICEF, Child Protection in Educational Settings 34. INEE Advocacy Working Groups, 2018, Where Child Protection and Education in Emergency Cross 35. UNICEF, 2020, Designing Parenting Programmes for violence prevention 36. UNICEF, 2016, Parenting for Lifelong Health for Teens 37. Rachel Bray with Andrew Dawes, 2016, Parenting, Family Care and Adolescence in East and Southern Africa: An evidence-focused literature review 38. Thomas A. Field, 2016, Journal of Mental Health Counseling 39. WHO, 2020, Life skills education school handbook 40. WHO, 2019, School-based violence Prevention 69