Tài liệu hướng dẫn Triển khai mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong trường học
I. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG
1. Mục đích
Tài liệu nhằm hướng dẫn cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ, GV phụ trách CTXH trường học xây dựng, phát triển và vận hành hiệu quả mô hình cung cấp dịch vụ CTXH trong trường học phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội. Trên cơ sở cung cấp các kiến thức, quy trình, cách thức thực hiện mô hình cung cấp dịch vụ CTXH trong trường học cho HS, cha mẹ hoặc người chăm sóc/ giám hộ HS (sau đây gọi chung là cha mẹ HS) và các cán bộ quản lý, GV, nhân viên trong nhà trường, theo nhu cầu, nguyện vọng của các đối tượng và các vấn đề trong trường học.
2. Đối tượng sử dụng
Tài liệu này biên soạn và được sử dụng dành cho:
- Đối tượng sử dụng trực tiếp:
+ Cán bộ quản lý giáo dục cấp Sở Giáo dục và Đào tạo;
+ Cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo các cấp;
+ Cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng), GV chủ nhiệm, GV bộ môn, GV phụ trách CTXH trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Đối tượng sử dụng gián tiếp: HS, cha mẹ HS, cộng đồng xã hội.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔ HÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ CTXH TRƯỜNG HỌC
File đính kèm:
tai_lieu_huong_dan_trien_khai_mo_hinh_cung_cap_dich_vu_cong.pdf
4_4_Slide_chieu_3_11_2023_a097f.ppt
Nội dung text: Tài liệu hướng dẫn Triển khai mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong trường học
- 57 phần tích cực vào việc phòng ngừa và giảm bớt số trẻ có nguy cơ bị bạo lực, xâm hại, áp lực học tập + Cán bộ, GV phụ trách CTXH trường học lựa chọn và áp dụng phương pháp, kỹ năng để trợ giúp nhóm tại cộng đồng phát triển “nguồn lực xã hội”; + Phòng ngừa các vấn đề xã hội của HS, gia đình và cộng đồng có thể nảy sinh trong tương lai; + Giải quyết các vấn đề xã hội hiện tại đang tác động đến HS. + Lựa chọn cách can thiệp, xác định thông tin qua đặc điểm hoàn cảnh của từng HS. Cần quan tâm, chú ý đến mức độ của các vấn đề xã hội đang diễn ra. Các bước tiến hành can thiệp dựa vào cộng đồng: + Khảo sát, tìm hiểu tình hình hiện tại của HS tại cộng đồng: số lượng, mối tương quan giữa HS với các vấn đề xã hội. Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên, xã hội, văn hóa, phong tục, kinh tế đến HS. + Tìm ra nguồn lực có sẵn và các nguồn lực hỗ trợ có thể giúp các em. + Xác định những phương thức tối ưu có thể đáp dụng để đạt được những thay đổi khi có sự tham gia của cộng đồng. Chọn ra phương thức tối ưu (gia đình của trẻ hay gia đình thay thế). Lên kế hoạch hành động, tổ chức thực hiện: Xác định năng lực (khả năng cá nhân) và nguồn lực (nhân lực, tài chính, xã hội) sẵn có nhằm đáp ứng nhu cầu của HS. HS Môi trường gia đình Môi trường cộng đồng xã hội Khả năng và thế mạnh Gia đình, họ hàng đã hỗ Các đoàn thể xã hội, chính của HS trong khi giải trợ như thế nào đối với vấn quyền, các ngành đã hỗ trợ quyết vấn đề? đề của HS như thế nào với những vấn đề gặp phải của HS? Phương pháp can thiệp (theo cá nhân, nhóm, cộng đồng) Ví dụ trường hợp hộp số 1 Cá nhân HS có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn Nhóm Tập hợp HS có cùng vấn đề. Cung cấp kiến thức, hoạt động sinh hoạt nhóm, tăng cường các hoạt động hỗ trợ về kỹ năng sống, giá trị sống. Cộng đồng Cung cấp dịch vụ: việc làm, vay vốn, học nghề. Tăng cường kiến thức giúp các em phòng tránh xâm hại và sự hiểu biết về bạo lực. Hỗ trợ nguồn lực kinh tế cho gia đình
- 59 + Phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, trung tâm CTXH tỉnh/huyện cung cấp các dịch vụ chuyên sâu về CTXH và bảo vệ trẻ em + Hỗ trợ kỹ thuật cho các cán bộ thực hành cấp cơ sở thực hiện các dịch vụ chuyên sâu về chăm sóc, bảo vệ trẻ em + Hỗ trợ Ủy ban nhân dân nhân, phòng/sở Lao động thương binh xã hội thực hiện các trường hợp chuyển gửi trẻ em đến các dịch vụ chăm sóc, bảo vệ trẻ em phù hợp + Thực hiện vận động chính sách, vận động xã hội và vận động nguồn lực để hỗ trợ thực hiện quyền trẻ em. + Giải quyết các chế độ, chính sách cho HS và gia đình nếu họ đủ tiêu chuẩn theo quy định; + Hoàn tất và phê duyệt hồ sơ kết nối hỗ trợ phát triển + Sắp xếp thời gian hướng dẫn hoặc đưa HS tới đơn vị cung cấp dịch vụ nếu cần thiết; + Thường xuyên giữ liên lạc với các bên để cập nhật thông tin về tình hình và kết quả hòa nhập phát triển của HS. + Hỗ trợ HS quay trở lại trường học sau khi kết thúc dịch vụ can thiệp, hỗ trợ và tiếp tục theo dõi cập nhật tình hình của HS cho Ủy ban nhân dân xã. Bước 3: Phối hợp giữa nhà trường và gia đình, cộng đồng trong hỗ trợ HS Cán bộ, GV phụ trách CTXH trường học cần chủ động, sáng tạo để đưa ra những sáng kiến nhằm cải thiện mối quan hệ giữa trường học và gia đình. Tạo ra môi trường trường học thân thiện tạo điều kiện cho mối quan hệ phát triển bền vững và hiệu quả. + Thay đổi nhận thức của gia đình về quyền trẻ em. + Cải thiện cam kết của gia đình trong việc phối hợp với nhà trường để đảm bảo các quyền của HS. + Tăng cường kỹ năng của gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục và bảo vệ HS tích cực. + Hỗ trợ giải quyết trực tiếp các vấn đề của HS như bỏ học, bắt nạt, bạo lực, có vấn đề về tâm lý, có hành vi lệch chuẩn. Các hoạt động cụ thể bao gồm tư vấn cho cha mẹ HS kỹ năng chăm sóc và bảo vệ HS, giải quyết những mâu thuẫn xung đột giữa cha mẹ - con cái, giải quyết những trường hợp HS bị xâm hại. + Hỗ trợ cải thiện môi trường chăm sóc HS thông qua sử dụng nguồn lực từ tổ cung cấp dịch vụ CTXH trường học và nhóm liên ngành của Ủy ban nhân dân xã để hỗ trợ gia đình giải quyết những khó khăn rào cản trước mắt ảnh hưởng đến việc học tập của HS như cải thiện kinh tế gia đình, hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe tinh thần, các dịch vụ hỗ trợ tâm lý - xã hội. + Hỗ trợ mang tính lâu dài nhằm giúp gia đình và HS giải quyết bền vững gốc rễ vấn
- 61 * Lưu ý: Để triển khai và tổ chức tốt các loại hình cung cấp dịch vụ CTXH trường học, cán bộ, GV phụ trách CTXH trường học cần có những kỹ năng cơ bản sau: + Kỹ năng giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin, cảm xúc, suy nghĩ, qua lại giữa hai người hay nhiều người. + Kỹ năng phỏng vấn trong quá trình gặp gỡ với HS, GV và cha mẹ HS, cộng đồng xã hội. Cán bộ, GV phụ trách CTXH trường học cần thu thập thông tin cần thiết cho công việc của mình và để làm tốt thì cần có kỹ năng đặt câu hỏi, , kỹ năng diễn đạt lại và khuyến khích, kỹ năng phản hồi cảm xúc, kỹ năng tóm tắt. + Kỹ năng tự nhận thức trong quá trình làm việc với HS, GV, cha mẹ HS, cộng đồng xã hội, cán bộ, GV phụ trách CTXH thường lấy những quan niệm, cách xem xét vấn để của bản thân để làm việc với HS, do vậy, cán bộ, GV phụ trách CTXH trường học cần tự nhận thức về bản thân một cách đúng đắn để phát huy những điểm phù hợp và điều chỉnh những cái không phù hợp trong nghề nghiệp + Kỹ năng phân tích là khả năng chia vấn đề, tình huống thành những phần nhỏ để thấy rõ hơn từng phần tổng thể. Các kỹ năng này được sử dụng trong: lập kế hoạch, trong lượng giá, trong đánh giá. + Kỹ năng kiềm chế cảm xúc: là khả năng chia vấn đề, tình huống thành những phần nhỏ để thấy rõ hơn từng phần và tổng thể. Do khi làm việc với HS, GV, cha mẹ HS, cộng đồng xã hội có những vấn đề khó khăn nên cán bộ, GV phụ trách CTXH có thể bị ảnh hưởng bởi chính những vấn đề đó. + Kỹ năng điều chỉnh bản thân: Là khả năng ứng phó linh hoạt trong từng tình huống của cán bộ, GV phụ trách CTXH trường học, cân bằng, cân đối chủ động, kiểm soát mức độ căng thẳng của mình và quản lý thời gian, sử dụng thời gian hiệu quả. + Kỹ năng trình bày vấn đề là cách cung cấp thông tin mình muốn truyền đạt đến người khác và kết quả là người nghe hiểu đúng những nội dung mình muốn nói, thông điệp mình muốn đưa ra. + Kỹ năng điều phối là khả năng điều phối các dịch vụ, liên kết các hoạt động khác nhau tạo ra tổng thể logic, phù hợp, theo từng giai đoạn. + Kỹ năng quan sát, cán bộ, GV phụ trách CTXH trường học cần quan sát HS, GV và cha mẹ HS để hiểu được HS, GV, cha mẹ HS, cộng đồng xã hội với từng tình huống và vấn đề khác nhau.
- 63 quadrant cả hệ để giúp đỡ thông qua thay mô và vĩ mode) thống HS và gia đổi môi trườ. mô nhà đình trường Phụ lục 2: Mô hình hoạt động CTXH tại Việt Nam (Đặng Thị Huyền Oanh, 2022) STT Mô hình Nội dung 1 Các hoạt động hỗ Các hoạt động hỗ trợ thực nghiệm tại các trường, cung trợ và giải quyết cấp các dịch vụ ngay trong nhà trường, có chuyên gia CTXH vấn đề xã hội trong tham gia giám sát và đánh giá hiệu quả các nội dung. Thông trường học thông qua các nghiên cứu vấn đề trong trường học, nhận diện các qua các đề tài vấn đề gặp phải của HS can thiệp, thí điểm vai trò của cán nghiên cứu bộ, GV phụ trách CTXH trường học nhằm kết nối nguồn lực và tư vấn tâm lý, các hoạt động đã thu hút được sự quan tâm của HS và góp phần tích cực giúp HS giải quyết các khó khăn. Các hoạt động nghiên cứu này cũng góp phần khắc họa những nét cơ bản của một mô hình CTXH trường học phù hợp với Việt Nam từ các vấn đề can thiệp đế cách thức phối hợp hoạt động. 2 Các trường đào tạo Xây dựng mạng lưới thực hành CTXH trong lĩnh vực CTXH đưa sinh trường học để sinh viên, học viên đến thực hành, thực tập viên đến thực hành, với vai trò là một cán bộ, GV phụ trách CTXH trường học thực tập tại trường dưới sự hỗ trợ của các chuyên gia/thầy cô giảng dạy và phụ học trách về hoạt động CTXH hướng tới sự chuyên nghiệp, đáp ứng những tiêu chuẩn mà sinh viên CTXH thực hành, thực tập. Từ mô hình này sẽ mở rộng việc cung cấp dịch vụ CTXH đến các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông theo hình thức thỏa thuận cam kết giữa cơ sở giáo dục - thực hành và cơ sở đào tạo CTXH, việc xây dựng các cơ sở thực hành đồng thời cũng là cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông. Mô hình này sẽ đem lại lợi ích kép trong việc phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ CTXH trong trường học. Điều này tạo nên một cấu phần quan trọng trong hệ thống CTXH trường học ở Việt Nam trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế như hiện nay. 3 Hệ thống văn Các trung tâm CTXH có thể tổ chức các hoạt động truyền phòng CTXH thông cho GV, HS về CTXH về các vấn đề liên quan đến thuộc các trung tâm phòng ngừa bạo lực học đường, kỹ năng sống. Phối hợp với CTXH nhà trường, các tổ chức xã hội, các đoàn thể ở địa phương
- 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Lao động Thương binh Xã hội (2017), Thông tư số 01/2017/TT-BLĐTBXH về “Quy định tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm CTXH” 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư 33/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 về hướng dẫn công tác xã hội trong trường học 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2022), Niên giám thống kê giáo dục và đào tạo năm học 2021-2022, Hà Nội. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2022), Sổ tay hướng dẫn thực hành công tác xã hội trường học 5. Nguyễn Thanh Bình, Đặng Thị Huyền Oanh (2015), “Mô hình thực hành nghề Công tác xã hội cho sinh viên chuyên ngành Công tác xã hội (Nghiên cứu trường hợp tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội)”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc tế “Công tác xã hội Việt Nam thách thức tính chuyên nghiệp trước nhu cầu hội nhập và phát triển”, tr. 181-184. 6. Nguyễn Thanh Bình (2016), Xây dựng mô hình công tác xã hội học đường ở trường Trung học - đề tài cấp bộ, Mã số: B2016-SPH-08. 7. Nguyễn Thanh Bình, Vũ Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Mai Hồng, Đặng Thị Huyền Oanh (2019), Công tác xã hội với gia đình, cộng đồng và hệ thống nhà trường, NXB Giáo dục Việt Nam. 8. Nguyễn Thu Hà (2018), “Mô hình công tác xã hội trường học: kinh nghiệm từ Tứ Xuyên, Trung Quốc”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Phát triển nghề Công tác xã hội chuyên nghiệp trong nhà trường ở Việt Nam: Thực trạng, giải pháp và định hướng phát triển”, NXB Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh, tr. 282-291. 9. Lương Quang Hưng, Nguyễn Hiệp Thưuong, Công tác xã hội trường học: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quóc tế về CTXH trường học, 2015. 10. Trần Văn Kham, Lương Quang Hưng, Bùi Thanh Minh, Bùi Tiến Dũng (2016), Báo cáo nghiên cứu Xây dựng mô hình thí điểm dịch vụ công tác xã hội học đường tại Việt Nam. 11. Nguyễn Thị Oanh (2008), Công tác xã hội Đại cương, NXB Giáo dục. 12. Đặng Thị Huyền Oanh (2015), Nhu cầu xây dựng mô hình thực hành, thực tập nghề công tác xã hội (Qua nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội). Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 13. Đặng Thị Huyền Oanh (2022), “Xây dựng mô hình công tác xã hội trường học (nghiên cứu tại trường trung học cơ sở Vân Canh, trường trung học cơ sở và trung