Tài liệu hướng dẫn Truyền thông về phòng ngừa thuốc lá mới cho học sinh phổ thông năm 2022 (Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh)
THÔNG TIN CHUNG VỀ THUỐC LÁ MỚI
I. THUỐC LÁ MỚI
Sản phẩm thuốc lá được sử dụng khá phổ biến và được biết tới nhiều nhất là thuốc lá điếu. Một số sản phẩm khác cũng làm từ nguyên liệu lá thuốc lá có thể kể tới như xì gà và thuốc lào. Trong những năm gần đây, nhiều loại thuốc lá mới đã được đưa ra thị trường, bao gồm: thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các loại khác (thuốc hít, nhai…). Các loại thuốc lá mới này còn có các tên gọi khác nhau như: sản phẩm thuốc lá thế hệ mới (next generation products); sản phẩm nicotin dạng hơi (vaporized nicotine products); sản phẩm nicotin thay thế (alternative nicotine products); sản phẩm nicotine an toàn hơn (safer nicotine products); sản phẩm giảm hại (reduced risk products); sản phẩm giảm nhẹ rủi ro (modified risk products) …
Thuốc lá điện tử và thuốc lá nung nóng là hai loại sản phẩm thuốc lá mới có xu hướng sử dụng gia tăng và phổ biến nhất hiện nay trên thế giới và Việt Nam, đặc biệt là ở giới trẻ. Các sản phẩm này hiện không được quy định trong Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, chưa được phép nhập khẩu và kinh doanh tại Việt Nam.
Thuốc lá điện tử và thuốc lá nung nóng là hai loại sản phẩm thuốc lá mới có xu hướng sử dụng gia tăng và phổ biến nhất hiện nay trên thế giới và Việt Nam, đặc biệt là ở giới trẻ. Các sản phẩm này hiện không được quy định trong Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, chưa được phép nhập khẩu và kinh doanh tại Việt Nam.
File đính kèm:
tai_lieu_huong_dan_truyen_thong_ve_phong_ngua_thuoc_la_moi_c.pdf
Nội dung text: Tài liệu hướng dẫn Truyền thông về phòng ngừa thuốc lá mới cho học sinh phổ thông năm 2022 (Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh)
- 5. Phối hợp chặt chẽ với gia đình và các tổ chức, đoàn thể tại địa phương tuyên truyền, vận động cha mẹ, người thân gương mẫu không hút thuốc lá. 6. Phối hợp nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá với nội dung hoạt động của các phong trào thi đua của ngành giáo dục và của địa phương. Điều 7. Các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá 1. Xây dựng nội quy, quy chế của nhà trường và các cơ quan quản lý giáo dục về cấm hút thuốc lá trong các cơ sở giáo dục và các cơ quan quản lý giáo dục. 2. Treo biển hoặc biểu tượng “Cấm hút thuốc lá” ở các hành lang, lớp học, phòng họp và các phòng làm việc tại nhà trường và các cơ quan quản lý giáo dục. 3. Cấm quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị, sản xuất, kinh doanh thuốc lá và các sản phẩm của thuốc lá trong các nhà trường và các cơ quan quản lý giáo dục. 4. Cấm nhận tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp của các đơn vị sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuốc lá dưới mọi hình thức. 5. Cấm người học, nhà giáo, cán bộ, công nhân viên ngành giáo dục tham gia các hoạt động buôn lậu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh, tiêu thụ thuốc lá trái pháp luật. 6. Đưa kết quả hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua đối với nhà trường và các cơ quan quản lý giáo dục. II. Các quy định nghiêm cấm mua bán và sử dụng thuốc lá trong trường học Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012 Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá, thuốc lá nhập lậu. 2. Quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức. 54
- Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 Quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên Điều 4. Quy tắc ứng xử chung 1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của công chức, viên chức, nhà giáo, người lao động, người học. 2. Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác. 3. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp. 4. Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công việc; người học phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục; cha mẹ người học và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục. 5. Không sử dụng trang phục gây phản cảm. 6. Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội. 7. Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục. 8. Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác. 9. Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể. 56
- IV. Các quy định đối với học sinh Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học Điều 37. Các hành vi học sinh không được làm 1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác. 2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh. 3. Mua bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất gây nghiện, các chất kích thích khác và pháo, các chất gây cháy nổ. 4. Sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho phép. 5. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng. 6. Sử dụng, trao đổi sản phẩm văn hóa có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân. 7. Học sinh không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật. V. Các quy định về xử phạt vi phạm quảng cáo, buôn bán và hút thuốc lá Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế Điều 25. Vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật; 58
- VI. Các biện pháp tăng cường thực hiện phòng, chống tác hại thuốc lá trong trường học Chỉ thị số 6036/CT-BGD ĐT ngày 17/12/2014 về việc tăng cường thực hiện phòng, chống tác hại của thuốc lá và lạm dụng đồ uống có cồn trong ngành Giáo dục 1. Tăng cường các biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về tác hại của thuốc lá, các quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, người học tại cơ quan, đơn vị, trường học. Nội dung tuyên truyền tập trung vào việc thực hiện môi trường không khói thuốc lá tại cơ sở giáo dục, nơi làm việc, quyền của người không hút thuốc lá, trách nhiệm của người hút thuốc lá. Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc các Quy định tại Chỉ thị số 56/2007/CT-BGDĐT ngày 02 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành Giáo dục; b) Thực hiện nghiêm quy định cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà tại các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, cơ quan quản lý giáo dục. c) Cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm tin học, ngoại ngữ, trung tâm giáo dục thường xuyên, học tập cộng đồng. d) Đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, đưa quy định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ, tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua, khen thưởng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị, trường học; đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nghiêm cấm việc mua, bán, quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm, hình ảnh liên quan đến thuốc lá tại các cơ quan, đơn vị, trường học, trong các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện nghiêm quy định cấm bán thuốc lá phía ngoài cổng cơ quan, đơn vị và trường học. Phối hợp với cơ sở y tế tại địa phương để hỗ trợ, tư vấn và cai nghiện thuốc lá cho người hút thuốc. 60
- PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG PHÒNG NGỪA TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ MỚI Mục tiêu: 1 . 2 . 62
- PHỤ LỤC 3 ĐỊA CHỈ VÀ HOTLINE HỖ TRỢ TƯ VẤN CAI NGHIỆN THUỐC LÁ MIỄN PHÍ 1. Tổng đài tư vấn cai nghiện thuốc lá miễn phí - Bệnh viện Bạch Mai: 1800 6606 - Bệnh viện Nhân dân Gia Định: 1800 1214 2. Tư vấn trực tiếp, qua điện thoại cai nghiện thuốc lá tại Bệnh viện 64
- 20. Rudy, S. F., & Durmowicz, E. L. (2017). Electronic nicotine delivery systems: overheating, fires and explosions. Tobacco control, 26(1), 10-18. 21. Durmowicz, E. L., Rudy, S. F., & Chen, I.-L. (2016). Electronic cigarettes: analysis of FDA adverse experience reports in non-users. Tobacco Control, 25(2), 242-242. 22. Sở Y tế Hà Nội (2020). Cảnh báo ngộ độc thuốc lá điện tử trộn cần sa, hanoi.gov.vn/tac-hai-thuoc-la/-/asset_publisher/4IVkx5Jltnbg/content/canh-bao-ngo-oc- thuoc-la-ien-tu-tron-can-sa, truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021. 23. Trivers, K. F., Phillips, E., Gentzke, A. S., Tynan, M. A., & Neff, L. J. (2018). Prevalence of Cannabis Use in Electronic Cigarettes Among US Youth. JAMA Pediatrics, 172(11), 1097- 1099. doi:10.1001/jamapediatrics.2018.1920. 24. co-and-environment 25. Marynak, K. L., Gammon, D. G., Rogers, T., Coats, E. M., Singh, T., & King, B. A. (2017). Sales of Nicotine-Containing Electronic Cigarette Products: United States, 2015. American journal of public health, 107(5), 702–705. 26. Mark Goodchild, Nigar Nargis, Edouard Tursan d’Espaignet. (2018). Global economic cost of smoking-attributable diseases. BMJ Journals. Tob Control 2018;27:58–64. doi:10.1136/ tobaccocontrol-2016-053305 27. Hoang Anh, P. T., Thu, L. T., Ross, H., Quynh Anh, N., Linh, B. N., & Minh, N. T. (2016). Direct and indirect costs of smoking in Vietnam. Tobacco Control, 25(1), 96. 28. Hoang, V., Nguyen, T., Nguyen, T., Nguyen, T., & Vu, T. (2004). Financial burden of smok- ing on households in Vietnam. Med Prac Jour, 533, 94-107. Retrieved from https: //seatca. org/dmdocuments/13_ financial_burden_of_ smoking_on_households_in_vietnam.pdf. 29. Caraballo, R. S., Shafer, P. R., Patel, D., Davis, K. C., & McAfee, T. A. (2017). Peer reviewed: quit methods used by US adult cigarette smokers, 2014–2016. Preventing Chronic Disease, 14. 30. WHO (2019). Global Youth Tobacco Survey (GYTS). 31. WHO (2019). Global School-Based Student Health Survey (GSHS). 32. WHO, Summary results of the global youth tobacco survey in selected countries of the WHO European Region (2020) 32. WHO (2019). Global School-Based Student Health Survey (GSHS). 33. Viện Chiến lược và Chính sách y tế (2020). Nghiên cứu về các hành vi nguy cơ đối với sức khỏe học sinh THCS và THPT tại Hà Nội. 34. WHO (2019). Report on the Global Tobacco Epidemic. 35. Lian, T. Y., & Dorotheo, U. (2021). The Tobacco Control Atlas ASEAN Region, Fifth Edition. Retrieved from Bangkok, Thailand. 36. Soneji, S., Barrington-Trimis, J. L., Wills, T. A., Leventhal, A. M., Unger, J. B., Gibson, L. A., & Sargent, J. D. (2017). Association between initial use of e-cigarettes and subsequent cigarette smoking among adolescents and young adults: a systematic review and me- ta-analysis. JAMA pediatrics, 171(8), 788-797 37. Campaign for Tobacco Free Kids. Electronic Cigarettes and Youth, cofreekids.org/assets/factsheets/0382.pdf, truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021. 38. Fermion, CTFK (2020). Báo cáo nghiên cứu tổng quan tình hình vi phạm quảng cáo, khuyến mại và bán thuốc lá mới trên internet. 66