Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 46: Câu ghép (Tiếp theo)

I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu

1. Ví dụ: SGK/123

“Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của ngưuời Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.”

(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt)

- Các vế câu đưuợc nối bằng quan hệ từ “bởi vì”. Quan hệ giữa các vế câu ghép trong ví dụ trên là quan hệ nguyên nhân – kết quả.

- Vế thứ nhất: Kết quả

- Vế thứ hai và vế thứ ba: Nguyên nhân

=> Quan hệ nguyên nhân – kết quả( vì, bởi vì, cho nên, vì…nên, Sở dĩ…cho nên…)

2. Kết luận 1:

- Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ.

- Những quan hệ ý nghĩa thường gặp là: Quan hệ nguyên nhân – kết quả; Quan hệ điều kiện (giả thiết); Quan hệ tương phản; Quan hệ tăng tiến; Quan hệ lựa chọn; Quan hệ bổ sung; Quan hệ tiếp nối;Quan hệ giải thích; Quan hệ đồng thời.

3. Kết luận 2:

Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ , cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

ppt 29 trang Mịch Hương 15/01/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 46: Câu ghép (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_46_cau_ghep_tiep_theo.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 46: Câu ghép (Tiếp theo)

  1. Cõu ghộp là những cõu do hai hoặc nhiều cụm C-V khụng bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế cõu. HAI CÁCH NỐI Dựng từ loại cú Dựng dấu nối tỏc dụng nối Một Cặp Dấu Chấm Hai Một cặp phú từ, phẩy phẩy chấm QHT QHT đại từ, chỉ từ
  2. I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu 1. Ví dụ: SGK/123 “Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp,bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.” (Phạm Văn Đồng, Giữ gỡn sự trong sỏng của Tiếng Việt)
  3. Thảo luận nhúm: Chỉ ra mối quan hệ ý nghĩa giữa cỏc vế cõu trong cỏc cõu ghộp sau? b/ Nếu trời mưa thỡ lớp tụi khụng đi cắm trại. c/ Mặc dự gia đỡnh gặp nhiều khú khăn nhưng em vẫn cố gắng học tập tốt. d/ Chỳng ta càng nhõn nhượng, thực dõn Phỏp càng lấn tới. e/ Bạn làm hay tụi làm. f/ Nú khụng những học giỏi mà nú cũn rất chăm chỉ. i/ Tụi lại im lặng cỳi đầu xuống đất: lũng tụi càng thắt lại, khúe mắt tụi đó cay cay. h/ Chỳng ta làm xong bài tập rồi chỳng ta đến thăm bạn Nam. g/ Cỏi đầu lóo ngoẹo về một bờn và cỏi miệng múm mộm của lóo mếu như con nớt.
  4. d/ Chỳng ta càng nhõn nhượng, thực dõn Phỏp càng lấn tới. - Cú hai vế, cỏc vế nối với nhau bởi cặp phú từ: càng càng. → Quan hệ tăng tiến( bao nhiờu bấy nhiờu, chẳng những mà cũn ) e/ Bạn làm hay tụi làm. - Cú hai vế, cỏc vế nối với nhau qht: hay → Quan hệ lựa chọn( hay, hoặc )
  5. h/ Chỳng ta làm xong bài tập rồi chỳng ta đến thăm bạn Nam. - Cú hai vế, cỏc vế nối với nhau qht: rồi => Quan hệ tiếp nối( rồi, sau đú ) g/ Cỏi đầu lóo ngoẹo về một bờn và cỏi miệng múm mộm của lóo mếu như con nớt. - Cú hai vế, cỏc vế nối với nhau bằng qht: và => Quan hệ đồng thời( và )
  6. - Quan hệ nguyờn nhõn: vỡ, do, bởi vỡ, vỡ nờn , sở dĩ cho nờn - Quan hệ điều kiện (giả thiết): nếu thỡ , hễ thỡ - Quan hệ tương phản: tuy nhưng , mặc dự nhưng - Quan hệ tăng tiến: càng càng , bao nhiờu bấy nhiờu - Quan hệ lựa chọn: hoặc,hay - Quan hệ bổ sung: và - Quan hệ tiếp nối: rồi, sau đú - Quan hệ đồng thời: và, cũn - Quan hệ giải thớch: dấu hai chấm
  7. *Kết luận 2: Mỗi quan hệ thường được đỏnh dấu bằng những quan hệ từ , cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hụ ứng nhất định. Tuy nhiờn, để nhận biết chớnh xỏc quan hệ ý nghĩa giữa cỏc vế cõu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
  8. II/ LUYỆN TẬP Bài 1/ T124: Xỏc định quan hệ ý nghĩa giữa cỏc vế cõu trong những cõu ghộp dưới đõy và cho biết mỗi vế cõu biểu thị ý nghĩa gỡ trong mối quan hệ ấy? a/ Cảnh vật chung quanh tụi đều thay đổi , vỡ chớnh lũng tụi đang cú sự thay đổi lớn : hụm nay tụi đi học. b/ Nếu trong pho lịch sử loài người xoỏ cỏc thi nhõn, văn nhõn và đồng thời trong tõm linh loài người xoỏ hết những dấu vết họ cũn lưu lại thỡ cỏi cảnh tượng nghốo nàn sẽ đến bực nào! c/ Như vậy, chẳng những thỏi ấp của ta mói mói vững bền, mà bổng lộc cỏc ngươi cũng đời đời hưởng thụ; d/ Tuy rột vẫn kộo dài , nhưng mựa xuõn đó đến bờn bờ sụng Lương.
  9. Câu b: “NếuNếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưthuì lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!” (Hoài Thanh, í nghĩa văn chương) Hai vế cõu cú quan hệ điều kiện (giả thiết) - kết quả
  10. Câu c. “Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.” (Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu là quan hệ tăng tiến
  11. Bài tập 2 (trang 124) a. “Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm nhưdâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ ” (Vũ Tú Nam, Biển đẹp) Bốn câu ghép ở trên đều là quan hệ điều kiện-kết quả. Vế đầu chỉ điều kiện, vế sau chỉ kết quả. Không nên tách mỗi vế câu ghép thành các câu đơn vì ý nghĩa các câu có quan hệ chặt chẽ với nhau.
  12. Bài tập 3:(trang 125) Gồm 2 cõu ghộp, mỗi cõu gồm nhiều vế: - Xột về mặt lập luận: Mỗi cõu ghộp trỡnh bày một việc mà lóo Hạc nhờ ụng giỏo: + Sự việc 1: lóo Hạc nhờ ụng giỏo giữ hộ mảnh vườn. + Sự việc 2: lóo Hạc nhờ ụng giỏo giữ hộ tiền lo hậu sự. -> Nếu tỏch mỗi vế trong từng cõu ghộp thành một cõu đơn thỡ khụng đảm bảo được tớnh mạch lạc của lập luận. - Xột về giỏ trị biểu hiện: tỏc giả cố ý viết cỏc cõu dài để tỏi hiện cỏch kể lể dài dũng, chậm rói của một người già yếu hay tự dằn vặt về trỏch nhiệm của một người cha.
  13. Bài tập 4(a) “Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn: Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống đ- ược. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, th- ương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.” (Ngô Tất Tố, Tắt đèn) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện (cùng với sự xuất hiện của quan hệ từ “nếu”). Để thể hiện rõ mối quan hệ ý nghĩa này, không nên tách mỗi vế thành một câu đơn.
  14. Bài tập bổ sung: Viết đoạn văn ngắn khoảng từ 7 – 10 cõu với chủ đề: “Thay đổi thúi quen sử dụng bao bỡ ni lụng”. Trong đú cú sử dụng ớt nhất hai cõu ghộp( một cõu biểu thị nguyờn nhõn – kết quả; một cõu biểu thị điều kiện/giả thiết – kết quả)?