Đề kiểm tra 8 tuần học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Phong (Có đáp án)
PHẦN I – TRẮC NGHIỆM: 2,0 ĐIỂM
Khoanh tròn vào chữ cái in hoa đầu dòng ở câu trả lời đúng cho các bài tập dưới đây?
Câu 1: Trong các tác giả sau, tác giả nào là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho Thơ mới?
A. Tế Hanh | B. Thế Lữ | C. Vũ Đình Liên | D. Tố Hữu |
Câu 2: Tập “ Nhật ký trong tù” được Bác sáng tác bằng chữ gì?
A: Chữ Hán | B. Chữ Nôm | C. Chữ Quốc ngữ | D. Chữ Pháp |
Câu 3: Nhận xét nào sau đây phù hợp với bài thơ “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh?
A. Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc, mạnh mẽ của tác giả.
B. Bài thơ miêu tả ánh trăng đẹp tới mức kỳ ảo, giống như một bức tranh sơn mài lộng lẫy.
C. Bài thơ cho thấy sức mạnh tinh thần kỳ diệu của người chiến sĩ vĩ đại Hồ Chí Minh.
D. Bài thơ miêu tả vầng trăng lồng lộng, tràn ngập cả bầu trời đầy ắp sắc xuân.
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra 8 tuần học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Phong (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_8_tuan_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2014.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra 8 tuần học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Phong (Có đáp án)
- HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 NĂM HỌC 2014 – 2015 PHẦN I: TRẮC NGHIỆM: ( 2 ĐIỂM) Học sinh khoanh tròn đúng theo đáp án sau, mỗi câu cho 0,25 điểm. Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án B A A-C B A-D C A D Câu 2, câu 4 (Nếu học sinh khoanh đúng đáp án nào cho điểm ý đó). PHẦN II: TỰ LUẬN: ( 8 ĐIỂM) Câu 9 (1 điểm): - Học sinh trình bày được khái niệm câu cầu khiến(0,5 điểm). Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, . Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. - Học sinh cho ví dụ, nêu tác dụng( mỗi ý 0,25 điểm). Câu 10( 2 điểm) Học sinh trình bày được các ý sau: - Hai câu thơ thể hiện được sự sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả. Con thuyền được tác giả nhân hóa trở nên có hồn như một thành viên của làng chài sau một ngày vật lộn với sóng gió đang nằm im trên bến đỗ để tận hưởng niềm vui lao động cùng với con người.( 0,75 điểm) + Biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được tác giả sử dụng tài tình “ Nghe chất muối thấm ” làm cho lời thơ thi vị và tinh tế hơn. Chiếc thuyền đang nằm nghỉ ngơi, thư giãn lắng nghe chất muối tình quê thắm dần trong thớ gỗ của mình. ( 0,75 điểm) - Để viết được những câu thơ xuất thần như vậy, Tế Hanh phải có một tâm hồn tinh tế, tài hoa với tình yêu quê hương trong sáng, tha thiết. Qua đây, ta càng hiểu hơn quê hương chính là mảnh đất tâm hồn chắp cánh cho hồn thơ Tế Hanh bay bổng hơn, lãng mạn hơn.( 0,5 điểm). Cách cho điểm: Điểm 2: Như yêu cầu, diễn đạt trong sáng, không sai lỗi diễn đạt Điểm 1,5: Triển khai ý 1, hoặc có 2 ý nhưng còn sơ sài. Điểm 1: Có hai ý nhưng cách thể hiện chưa rõ rang. Điểm 0,5: Bài viết sơ sài, lủng củng. Điểm 0: Sai hoàn toàn. Câu 11(5 điểm) 1. Mở bài (0,5 điểm): Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh. 2. Thân bài (4 điểm): - Vị trí của Hồ Gươm: bao quanh bởi các đường phố: Đinh Tiên Hoàng, Lê Thái Tổ, Hàng Khay dài khoảng 1800m. - Nước hồ xanh ngắt quanh năm nên xưa hồ có tên gọi là Lục Thủy. - Giới thiệu lịch sử của Hồ Gươm. Chú ý giới thiệu giống rùa quý vẫn còn sinh sống trong hồ. - Giới thiệu 2 đảo ở Hồ Gươm: + Đảo Ngọc ở phía bắc hồ, có cầu Thê Húc nối ra đảo + Đảo rùa ở phía nam hồ. - Giới thiệu cảnh sắc và cảnh sinh hoạt ở Hồ Gươm vào bốn mùa ( mùa xuân có lễ hội truyền thống với sắc hoa đào rực rỡ; mùa hạ tiếng ve kêu râm ran, gió thổi lồng lộng làm xua đi oi bức của mùa hè; mùa thu với màn sương bàng bạc làm đề tài sáng tác cho những nhà nhiếp ảnh; mùa đông những giọt mưa phùn lất phất bay tạo nên dáng trầm mặc, cổ kính của Hồ Gươm). 3. Kết bài( 0,5 điểm) - Vai trò của Hồ Gươm trong đời sống tinh thần của con người. Cách cho điểm: Điểm 5: Đảm bảo các ý như yêu cầu. Nắm vững phương pháp, biết kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm trong quá trình thuyết minh. Diễn đạt trong sáng gợi cảm. Điểm 4-4,5: Đảm bảo đủ các ý nhưng đôi chỗ diễn đạt còn lủng củng. Điểm 3-3,5: Đảm bảo các ý nhưng chưa biết kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm trong khi thuyết minh. Điểm 2- 2,5: Bài viết sơ sài, kỹ năng làm bài còn yếu. Điểm 1- 1,5: Bài viết tỏ ra lúng túng về phương pháp, diễn đạt rời rạc. Điểm 0: Bài làm sai hoàn toàn.