Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Châu (Có đáp án)

PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2đ)

Câu 1. Dòng nào nói đúng nhất hoàn cảnh ngắm trăng của Bác Hồ trong bài thơ “Ngắm trăng” ?

A. Trong khi đang đàm đạo việc quân trên thuyền.

B. Trong đêm không ngủ vì lo lắng cho vận mệnh đất nước.

C. Trong nhà tù thiếu thốn “không rượu cũng không hoa”.

D. Trên đường đi từ nhà tù này sang nhà tù khác.

Câu 2. Nhận định nào nói đúng nhất triết lí sâu xa của bài thơ “Đi đường”?

A. Đường đời nhiều gian lao, thử thách nhưng nếu con người kiên trì và có bản lĩnh thì sẽ đạt được thành công.

B. Để vững vàng trong cuộc sống, con người cần phải tôi rèn bản lĩnh.

C. Để thành công trong cuộc sống, con người phải biết chớp lấy thời cơ.

D. Càng lên cao thì càng gặp nhiều khó khăn, gian khổ.

doc 3 trang Mịch Hương 14/01/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Châu (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_chat_luong_giua_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_8_nam.doc
  • docĐáp án Ngữ văn 8 giữa HK II.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra chất lượng giữa học kì II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Châu (Có đáp án)

  1. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2đ) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án C A C D A,B,C D B C Câu Nội dung Điểm Câu 1 a, - Đoạn thơ trên nằm trong bài “ Quê hương” (0,25 đ) - Tác giả Tế Hanh (0,25 đ) (3điểm) b, HS trình bày cảm nhận về đoạn thơ, đảm bảo được các ý cơ bản sau: - Khổ thơ mở ra cảnh tượng bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm nắng hồng bình (0,25 đ) minh, trên đó nổi bật lên hình ảnh đoàn thuyền băng mình ra khơi. + Hình ảnh so sánh ( chiếc thuyền như con tuấn mã) và một loạt từ ngữ: hăng, (0,5 đ) phăng, vượt, diễn tả thật ấn tượng khí thế dũng mãnh của con thuyền, làm toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn. => Bốn câu thơ vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng vừa là bức tranh lao động (0,5 đ) đầy hứng khởi và dạt dào sức sống. + Hình ảnh so sánh- nhân hoá độc đáo “Cánh buồm” (vật cụ thể, hữu hình) với (0,5 đ) “Mảnh hồn làng” (cái trừu tượng, vô hình) -> hình ảnh cánh buồm mang vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn và chứa đựng một ý nghĩa lớn lao, thiêng liêng. => Cánh buồm trắng no gió biển khơi quen thuộc ở đây không đơn thuần là một (0,5 đ) công cụ lao động mà đã trở nên lớn lao, thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng, nó trở thành biểu tượng cho linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác “hình thể” vừa gợi ra “linh hồn” của sự vật. - Qua khổ thơ, Tế Hanh đã gửi gắm một tình yêu quê hương đất nước thầm kín. (0,25 đ) Câu 2 1.Mở bài: Giới thiệu cây hoa đào là loài hoa đặc trưng của miền Bắc nước ta vào mỗi dịp Tết đến (0,5 đ) (5điểm) xuân về. 2. Thân bài: a. Nguồn gốc - Cây đào có mặt ở nhiều nước châu Á như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên, Ở Việt Nam, cây đào trước đây chỉ trồng ở miền Bắc. Làng Nhật Tân ngoại thành (0,25 đ) Hà Nội là vùng đất trồng hoa đào nổi tiếng đã mấy trăm năm nay. - Hiện nay do khoa học kĩ thuật phát triển, người ta cải tạo đất, lai giống nên cây đào đã có mặt ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Tuy vậy, hoa đào ở Nhật Tân vẫn là đào đẹp về thế và hoa. (0,25 đ) b. Đặc điểm các loại hoa đào - Hoa đào là loài cây thân gỗ nhỏ, có thể cao tới 5–10 m. Lá của nó có hình mũi mác. Cây đào rụng lá vào mùa đông và nở hoa vào đầu mùa xuân. Hoa đơn hay kép, màu hồng với 5 cánh hoa. - Hoa đào có rất nhiều loại: Đào phai, đào thất thốn, đào bạch,đào bích, đào mốc (0,5 đ) + Đào bích là loại hoa đào phổ biến, cành hoa thắm sắc, hoa rải đều khắp các cành, các tán, xen lẫn nụ hoa xinh với những lộc xanh, chen lẫn những cánh hoa xòe tán với những nụ vừa nhú. Bích đào dù được cắm trong lọ để phòng khách, trên bàn tiếp khách hay vài cành nhỏ cắm trên bàn thờ gia tiên cũng đều đẹp. (1,0 đ) + Đào phai hoa kép, sắc hồng phảng phất kiêu kì + Đào bạch hoa trắng, ít cành, hoa thưa và rất khó trồng. + Đào thất thốn cây thấp, hoa nhỏ, màu hồng thẫm, thường trồng trong chậu, uốn thế. + Đào mốc hoa thưa, thân mốc c. Lợi ích. (1,0 đ) - Cây đào dùng để chơi trong dịp Tết, giúp cho không khí gia đình thêm ấm cúng. - Màu hồng của hoa đào tượng trưng cho sự may mắn cho một năm mới. (1,0 đ) - Hoa đào dùng để chiết xuất thành những dược phẩm quý cho sức khỏe của con người. d. Điều kiện sống và kĩ thuật chăm sóc. - Cây đào ưa đất thịt, đất phù sa, cần nhiều ánh sáng, kĩ thuật chăm bón tốt. - Người trồng đào phải có kinh nghiệm và kĩ thuật chăm sóc làm cho hoa đào nở đúng vào dịp Tết. Khoảng giữa tháng chạp âm lịch, hoa đào bắt đầu có nụ hé.Nếu thời tiết ấm lên, đào có thể nở sớm, do đó, người trồng phải hãm bằng cách ngưng tưới nước để đất hơi khô. - Trước Tết, hoa đào bắt đầu nở lác đác và nở rộ vào dịp Tết đến xuân về. 3. Kết bài: (0,5 đ) Hoa đào là đặc trưng của miền Bắc trong dịp Tết đến xuân về. Dù ở xa quê hương, chắc chắn trong lòng mỗi người con gốc Việt cũng khó có thể quên được màu hồng tươi thắm, trong sáng của hoa đào và niềm hạnh phúc tinh thần của mỗi người dân Việt do loại hoa thần kì đó mang lại.