Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 (Tháng 10+11) - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Giao Thiện
A.Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức: củng cố cho học sinh kiến thức về đại từ,quan hệ từ, từ hán việt.
2.Kĩ năng: nhận biết và sử dụng các loại từ trên.
3.Thái độ: yêu tiếng việt.
4.Định hướng phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề.
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ và thưởng thức văn học.
- Năng lực giao tiếp.
B. Chuẩn bị
- GV: Soạn trước giáo án ở nhà.
- HS : Soạn trước bài ở nhà
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 (Tháng 10+11) - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Giao Thiện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_7_day_them_thang_1011_nam_hoc_2019_2020_truo.doc
Nội dung text: Giáo án dạy thêm Ngữ văn 7 (Tháng 10+11) - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Giao Thiện
- Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 Năm học 2018-2019 THÁNG 11 Ngày soạn: 9/11/2018 Ngày dạy : 15/11(7B) ,16/11(7A) BUỔI 1: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT ( Từ đồng nghĩa, Từ trái ngĩa, Từ đồng âm) A-Mục tiêu cần đạt: 1.Kiến thức :HS củng cố kiến thức về từ đồng nghĩa,từ trái nghĩa,từ đồng âm. 2.Kĩ năng :Thực hành,vận dụng làm các bài tập củng cố,kiến thức về từ đồng nghĩa,từ trái nghĩa,từ đồng âm. 3. Thái độ: yêu tiếng việt 4.Định hướng phát triển năng lực học sinh: - Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề. - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ và thưởng thức văn học. - Năng lực giao tiếp. B. Chuẩn bị : - Giáo viên: soạn bài - Học sinh: ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học. Tiết 1 I.Lý thuyết là 1- Từ đồng nghĩa a. Khái niệm : - Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. - Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau. b. Phân loại : 2 loại + đồng nghĩa hoàn toàn : không phân biệt nhau về sắc thái ý nghĩa. + đồng nghĩa không hoàn toàn : có sắc thái ý nghĩa khác nhau. c. Sử dụng từ đồng nghĩa : Khi nói, viết cần cân nhắc để chọn các từ đồng nghĩa thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm. Làm cho diễn đạt sinh động,hay hơn, nhấn mạnh nội dung cần thể hiện. 2-Từ trái nghĩa a. Khái niệm : Từ trái nghĩa những từ có nghĩa trái ngược nhau. - Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ trái nghĩa khác nhau. b. Sử dụng : Làm cho cách diễn đạt sinh động hơn, tạo phép đối, hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động. 3-Từ đồng âm a. Khái niệm :là những từ phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau . b. Tác dụng : Tạo cách diễn đạt ấn tượng hấp dẫn, tạo phép chơi chữ, cách hiểu bất ngờ thú vị. Lưu ý : -Trong giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm. Trường THCS Giao Thiện
- Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 Năm học 2018-2019 Bài tập 8: Có hai câu sau -Kiến bò đĩa thịt bò. -Ruồi đậu trên mâm xôi đậu. Hãy giải nghĩa và phân biệt từ loại của các từ in nghiêng. Bài tập 9. Tìm từ đồng nghĩa với các từ sau : - Khờ khạo : ngờ nghệch, ngốc nghếch, khờ dại, dại dột - Dẫn đầu : đứng đầu, cầm đầu, thủ lĩnh - Vui mừng : vui vẻ, mừng rỡ, phấn khởi, hí hửng, sung sướng, vui sướng - Bọn : bay,bầy, đàn, toán, lũ Bài tập 10. Tìm từ trái nghĩa với những nét nghĩa sau của từ nhiều nghĩa : a) tươi : b) chạy : - cau tươi / cau khô - đồng hồ chạy / chết - hoa tươi / hoa héo - người chạy / đứng - màu tươi / màu tối - hàng bán chạy / ế - cá tươi / cá ươn - xe chạy / dừng - mặt tươi / mặt buồn Bài tập 11 :Mỗi câu dưới đây có mấy cách hiểu ? Hãy diễn đạt lại cho rõ cách hiểu ấy(Có thể thêm một vài từ) - Mời các anh chị ngồi vào bàn. - Đem cá về kho. Dành cho học sinh khá giỏi : Bài 1. Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ đồng nghĩa trong đoạn thơ sau : Hoan hô anh giải phóng quân Kính chào anh – con người đẹp nhất Lịch sử hôn anh – chàng trai chân đất Sống hiên ngang, bất khuất trên đời Như Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi Hs làm bài Bài 2.Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ trái nghĩa : Ngẩng đầu nhìn trăng sáng Cúi đầu nhớ cố hương Hs làm bài Bài 3: Viết đoạn văn( chủ đề tự chọn) trong đó có sử dụng từ đồng nghĩa,từ trái nghĩa,từ đồng âm. Hs viết bài * Củng cố và hướng dẫn về nhà : Hs xem lại bài và hoàn thành bài tập. Trường THCS Giao Thiện
- Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 Năm học 2018-2019 thấy tình yêu thiên nhiên thật đằm thắm và tính cách hào phóng,mạnh mẽ của nhà thơ. Bài tập : Bài thơ Xa ngắm thác núi Lư được miêu tả bằng cảm giác , thị giác, và bằng trí tưởng tượng .Hãy nối ý bên A với câu thơ tương ứng ở vế B A B A Bằng cảm giác,tưởng 1-Nắng rọi Hương Lô khói tía bay tượng B Bằng thị giác 2-Xa trông dòng thác trước sông này C Bằng tưởng tượng 3 –Nước bay thẳng xuống ba nghìn thước 4-Tưởng dải Ngân Hà tuột khỏi mây II. Bài ca nhà tranh bị gió thu phá ( Mao ốc vị thu phong sở phá ca - Đỗ Phủ ) 1. Giới thiệu. - Đỗ Phủ ( 712 – 770 ) là nhà thơ nổi tiếng đời Đường của Trung Quốc , tự là Tử Mĩ hiệu Thiếu Lăng,quê ở tỉnh Hà Nam. -“Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”được viết theo loại cổ thể,là bài thơ nổi tiếng của Đỗ Phủ. 2. Nội dung: a) Các phương thức diễn đạt ở mỗi phần trong bài thơ. - Phần 1 : miêu tả kết hợp tự sự. -Phần 2: tự sự kết hợp miêu tả -Phần 3 : miêu tả kết hợp biểu cảm - Phần 4 : biểu cảm trực tiếp. b) Nỗi khổ của nhà thơ. - Mất mát về của cài + Gío thu thổi phá hư nhà. + Bị ước lạnh trong đêm mưa dai dẳng. - Nỗi đau về tinh thần và nhân tình thế thái. + Lo lắng vì loạn lạc. + Cuộc sống cùng cực đã làm thay đổi tính cách trẻ con. c) Tình cảm cao quí của nhà thơ. - Đỗ Phủ mơ ước có “ngôi nhà rộng muôn ngàn gian” cho mọi người hân hoan vui sướng. - Nhà thơ sẵn sàng hi sinh vì hạnh phúc chung của mọi người “ lều ta nát chịu chết rét cũng được” Ước mơ thể hiện tấm lòng vị tha chan chứa tinh thần nhân đạo sâu sắc của nhà thơ. Tiết 2 III . Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh ( Tĩnh dạ tứ - Lí Bạch ) 1. Giới thiệu. - Bài thơ được viết theo hình thức cổ thể , trong đó mỗi câu thường có 5 hoặc 7 chữ,song không bị qui tắc chặt chẽ về niêm, luật và đối ràng buộc. - Bài thơ thể hiện nỗi nhớ quê nhà khi tác giả nhìn thấy ánh trăng. 2 . Nội dung bài thơ Trường THCS Giao Thiện
- Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 Năm học 2018-2019 ( mái tóc ) để làm nổi bật yếu tố không thay đổi ( giọng nói quê hương ) qua đó cho thấy tình cảm gắn bó của tác giả đối với quê hương. - Tình cảm của tác giả đối với quê hương thể hiện qua các giọng điệu khác nhau của : + Hai câu đầu dường như bình thản nhưng ẩn chứa nỗi buồn. + Hai câu cuối bi hài thấp thoáng ẩn hiện sau những lời tường thuật hóm hỉnh. Bài thơ biểu hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê huơng thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày,trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân về quê cũ Bài tập 1. Tình huống độc đáo tạo nên Hồi hương ngẫu thư. -Tác giả viết ngay khi mới đạt chân về tới quê hương. -Không phải ngay từ đầu tác giả chủ động viết về quê mà cảm xúc chợt đến ngẫu nhiên viết mà thành. Vì vậy giọng thơ hóm hỉnh nhưng không kém phần sâu sắc. Bài tập 2. Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê và Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh tuy khác nhau về tác giả nhưng có điểm chung về nội dung tình cảm .Hãy chỉ ra điểm chung này. * Tình yêu quê hương tha thiết sâu nặng Bài tập 3. Hai bài thơ: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê và Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh khác nhau về tác giả nhưng đều có nội dung về tình cảm. Hãy nhận xét về điểm chung này? * Dù hoàn cảnh sống thay đổi nhưng tình yêu quê hương không hề thay đổi. Tình quê càng gắn bó sâu đậm hơn. Dành cho học sinh khỏ giỏi Bài tập 1. ý nghĩa nổi bật nhất của chi tiết “ trẻ con cướp tranh” trong bài thơ “Bài ca nhà trnh bị gió thu phá” là gì? - Cho ta thấy cả nỗi khổ của những người trong xóm Bài tập 2 : Câu thơ nào thể hiện rõ nhất chủ nghĩa nhân đạo cao cả của nhà thơ? * Riêng lều ta rách chịu chết rét cũng được. Bài tập 3: Em hãy chỉ ra sự thống nhất cảm xúc và suy tư của nhà thơ qua các động từ sau : nghi thị, cử đầu, đê đầu. Hs làm bài: Gợi ý : - Nghi thị : cho thấy trong 2 câu thơ đầu ánh trăng không phải là chủ thể hoạt động mà chủ thể là con người.Đêm trăng con người không ngủ được hoặc trằn trọc vì một điều gì đó mà nhầm tưởng ánh trăng là sương.Hơn thế câu thơ còn cho thấy trăng ở đây là trăng thu , nỗi nhớ càng thêm nổi bật. - Cử đầu: Vừa kiểm tra lại sương hay trăng vừa chỉ sự vận động của cái nhìn: từ chỗ nhìn ánh trăng trước giường đến mở rộng nhìn bao quát.Trăng giữa trời khiến cho nỗi nhớ, buồn, sự cô đọc tăng lên gấp bội. - Đê đầu: Suy nghĩ nhớ quê hương. Nỗi nhớ sâu sắc và thấm thía. Đây là động từ vừa hô ứng với “ cử đầu” vừa làm cho mối tình quê thêm thắm thiết. * Củng cố và hướng dẫn về nhà. Hs học bài và hoàn thiện các bài tập còn lại Trường THCS Giao Thiện
- Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 Năm học 2018-2019 + Muốn phát biểu, suy nghĩ, cảm xúc đối với đời sống xung quanh, hãy dùng phương thức tự sự và miêu tả để gợi ra đối tượng biểu cảm và gửi gắm cảm xúc. + Tự sự và miêu tả ở đây nhằm khêu gợi cảm xúc, do cảm xúc chi phối chứ không nhằm mục đích kể chuyện, miêu tả đầy đủ sự việc, phong cảnh. II.Luyện tập: *Đề bài1 : Cảm nghĩ về thầy, cụ giỏo, “những người lái đũ” đưa thế hệ trẻ “cập bến tương lai”. *GV hướng dẫn HS xây dựng dàn bài. 1.Tìm hiểu đề - Thể loại: biểu cảm. - Đối tượng biểu cảm: thầy, cô giáo – “ những người lái đò” đưa thế hệ trẻ “cập bến tương lai”. - Cảm xúc: yêu quý, gắn bó. 2. Lập dàn ý a. Mở bài: - Hoàn cảnh nảy sinh cảm xúc: có thể là cuộc gặp gỡ thầy, cô giáo cũ từ đó nghĩ về người thầy. - Có thể từ ngày 20 – 11: không khí ngày hội gợi liên tưởng đến những người thầy. - Hoặc nhớ về một kỉ niệm. b. Thân bài: * Hồi tưởng kỉ niệm về thầy, cô giáo. - Nhớ lại kỉ niệm về sự chăm sóc của thầy (cô) với học trò hoặc những giờ học ấn tượng. - Cảm xúc chủ đạo ở phần này: thầy(cô) đã mang đến cho trò biết bao kiến thức. thầy cô là người kiên trì trong việc giáo dục HS. * Suy nghĩ về hiện tại. - Thầy cô dạy hết lớp HS này đến lớp HS khác như chở những chuyến đò, khi cập bến, học trò đi đến nơi xa. Những người trở đò – người thầy ở lại đón chuyến khác, buồn vui theo sự trưởng thành của trò. Biết bao thế hệ HS trưởng thành. - Công việc của những người thầy – suy nghĩ về nghề dạy học: nghề cao quý, có ảnh hưởng đến sự phát triển của XH về mặt tinh thần. * Hướng về tương lai. - Vai trò của người thầy là không thể thiếu. - Mãi mãi nhớ hình ảnh thầy cô: có thể liên tưởng từ hình ảnh dòng sông, con đò. c. Kết bài: Ngợi ca nghề dạy học. * GV yêu cầu HS viết đoạn văn mở bài và kết bài: (10p) - HS trình bày bài viết. GV và lớp nhận xét sửa lỗi sai. Tiết 2 Đề bài 2: Cảm xúc chung về người thân *Lập dàn bài Trường THCS Giao Thiện
- Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 Năm học 2018-2019 + Nói cho cùng, con người văn minh và có ý thức sống chân chính thì sách báo, tạp trí thì hết sức phù hợp và là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống tinh hần của chúng ta. + Nhưng sách báo sẽ có hại, nếu là sách báo động viên con người làm điều xấu xa, làm hại cho bản thân và những người xung quanh chúng ta phải lên tránh và lên án những loại sách báo này - Kết bài: Học sinh phải khảng định được giá trị của sách trong cuộc sống của con người Hs viết bài Dành cho học sinh khá giỏi Đề bài 4: Cảm nghĩ mùa xuân. 1.Tìm hiểu đề: - Kiểu văn bản: Phát biểu cảm nghĩ. - Đối tượng biểu cảm: Mùa xuân. 2.Tìm ý: -Mùa xuân của thiên nhiên: Cảnh sắc, thời tiết, khí hậu, cây cỏ, chim muông, -Mùa xuân của con người: Tuổi tác, nghề nghiệp, tâm trạng, suy nghĩ, -Cảm nghĩ: +Thích hay không thích mùa xuân ? Vì sao ? Mong đợi hay không ? Vì sao ? +Kể hoặc tả để bộc lộ cảm nghĩ thích hay không thích ? Mong đợi hay không mong đợi ? Hs về nhà hoàn thiện bài viết Đề bài 5: Cảm nghĩ về tình bạn + Mở bài: Nêu được ý nghĩa của một tình bạn đẹp, giới thiệu tình bạn gắn bó của mình + Thân bài: (Sử dụng phương thức tự sự và miêu tả vận dụng các cách lập ý đã học) - Những câu chuyện mà em nhớ mãi không quên về tình bạn ấy - Cảm xúc, suy nghĩ đối với người bạn mình. + Kết bài: Cảm nghĩ chung về tình bạn và lời hứa mãi trân trọng giữ gìn tình bạn đẹp * Lưu ý: Đối với học sinh khá giỏi, bài văn biểu cảm phải chú ý các lỗi diễn đạt, chính tả, ngữ pháp, sử dụng thành thạo cỏc yếu tố tự sự, miêu tả vào bài viết. Phải nêu bật được cảm xúc của người viết với đối tượng biểu cảm . Trường THCS Giao Thiện