Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 7 (Tháng 10) - Buổi 1 đến Buổi 5 - Trường THCS Giao Thiện
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
Nắm được nội dung cơ bản và những nét nghệ thuật chủ yếu của văn bản đã học: Cuộc chia tay của những con búp bê.
2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng phát hiện nội dung và nghệ thuật truyện ngắn
3.Thái độ: Tình yêu gia đình, nhà trường, bạn bè
4. Định hướng phát triển năng lực:
Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề. Năng lực giao tiếp.
B.Chuẩn bị;
- Giáo viên : soạn dạy
- Học sinh: ôn tập
C.Tiến trình tổ chức dạy học.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 7 (Tháng 10) - Buổi 1 đến Buổi 5 - Trường THCS Giao Thiện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_day_them_ngu_van_lop_7_thang_10_buoi_1_den_buoi_5_tr.doc
Nội dung text: Giáo án dạy thêm Ngữ văn Lớp 7 (Tháng 10) - Buổi 1 đến Buổi 5 - Trường THCS Giao Thiện
- Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 cảm động, vừa làm nổi bật bi kịch tinh thần to lớn của những đứa trẻ vô tội khi bố mẹ li dị, tổ ấm gia đình bị chia lìa. * Củng cố và hướng dẫn về nhà Hs xem lại bài và hoàn thành các bài tập Ngày soạn: Ngày dạy : Buổi 4 ÔN TẬP: CA DAO DÂN CA A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức : -Củng cố kiến thức về ca dao, dân ca. -Hiểu biết sâu sắc hơn về ca dao, dân ca về nội dung & nghệ thuật. 2. Kỹ năng: Biết cách cảm thụ 1 bài ca dao.Thấy được cái hay, cái đẹp của thơ ca dân gian. Học tập & đưa hơi thở của ca dao vào văn chương. 3.Thái độ: yêu môn học. 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh. - Năng lực giao tiếp. - Năng lực tự học, sáng tạo. B. Chuẩn bị - Giáo viên: soạn dạy. - Học sinh : ôn tập C.Tiến trình bài giảng: Tiết 1 I. Khái niệm về ca dao 1.Ca dao là thể loại trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người. -Ca dao là nguồn sữa tinh thần nuôi dưỡng trẻ thơ qua lời hát ru, là hình thức trò chuyện tâm tình của các chàng trai cô gái, là tiếng nói biết ơn, tự hào về công đức của tổ tiên và anh linh của những người đã khuất, là phương tiện bộc lộ nỗi tức giận hay hân hoan của người lao động, trong gia đình, xã hội. -VD: Trường THCS Giao Thiện
- Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 +Đặc biệt là tiếng than của người phụ nữ chịu nhiều bất công do chế độ nam quyền và lễ giáo phong kiến gây ra: Thân em như tấm lụa đào, Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai. Thân em như củ ấu gai, Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen Ai ơi nếm thử mà xem Nếm xong mới biết rằng em ngọt bùi. +Cảnh tảo hôn, đa thê, gả bán, Vợ lẽ như giẻ chùi chân, Chùi xong lại vứt ra sân Gọi ông hàng xóm có chân thì chùi hay Bồng bồng cõng chồng đi chơi, Đi qua chỗ lội đánh rơi mất chồng. Chị em ơi, cho tôi mượn gàu sòng Để tôi tát nước vớt chồng tôi lên. +Than mà phản kháng, người dân lao động khi khổ thỡ cất tiếng than nhưng không bao giờ để mất niềm tin: Chớ than phận khó ai ơi Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây. Bao giờ dân nổi can qua Con vua thất thế lại ra quét chùa. c) Ca dao lao động Nội dung ca dao lao động: phản anh quá trình lao động của nhân dân. VD: Trời mưa trời gió đùng đùng, Bố con ông Nùng đi gánh phân trâu Đem về trồng bí trồng bầu Trồng ngụ, trồng lỳa, trồng rau, trồng cà. * Anh đi anh nhớ quê nhà, Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương Nhớ ai dói nắng dầm sương Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao. * Trâu ơi, ta bảo trâu này . 2. Ca dao hài hước -Nội dung ca dao hài hước: thể hiện tập trung các nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam nhằm tạo ra tiếng cười châm biếm, phê phán xó hội – thể hiện tõm hồn lạc quan, yờu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh trong cuộc sống lao động vất vả của người dân khi xưa. Chớ thấy hùm ngủ vuốt râu, Đến khi hùm dậy, đầu lâu chẳng còn. Trường THCS Giao Thiện
- Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 IV. Phương pháp cảm thụ một bài ca dao 1. Đọc kĩ nhiều lượt để tìm hiểu nội dung(ý). 2. Cách dùng từ đặt câu có gì đặc biệt. 3. Tìm những hình ảnh, chi tiết có giá trị gợi tả. 4. Tìm hiểu và vận dụng một số biện pháp tu từ (Đặc biệt là ý và từ trong ca dao). 5. Cảm nhận của em về cả bài. Tiết 2 +3 V.Luyện tập: Câu 1: Cảm nhận vẻ đẹp của bài ca dao: “Công cha như núi ngất trời ” - Bài ca là lời nhắc nhở công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái và bổn phận trách nhiệm của kẻ làm con trước công sinh thành nuôi dưỡng, giáo dục con cái vất vả của cha mẹ. - Hình ảnh so sánh quen thuộc: Cha núi, mẹ biển cùng với định ngữ chỉ mức độ (ngất trời, rộng mênh mông)- lấy cái to lớn vĩnh hằng của thiên nhiên để nói lên công lao cha mẹ vô bờ bế, không thể nào đo đếm được. Hình ảnh so sánh còn tạo nên bộ đôi sơn thủy vừa linh họat vừa bền vững. Cù lao chín cữ phải ghi lòng tạc dạ đã cụ thể hóa về công lao cha mẹ và tình cảm biết ơn của con cái. mặt khác làm tăng thêm âm điệu tôn kính nhắn nhủ của câu hát. Bài 2: Hãy cảm nhận về tình yêu quê hương đất nước & nhân dân qua bài ca dao sau: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát. Đứng bên tê đồng , ngó bên ni đồng cũng bát ngát mênh mông. Thân em như chẽn lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. a.Tìm hiểu: - Hình ảnh cánh đồng đẹp mênh mông, bát ngát. - Hình ảnh cô gái. Biện pháp so sánh: Em như chẽn lúa đòng đòng. Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai. b. Luyện viết: * Gợi ý: Cái hay của bài ca dao là miêu tả được 2 cái đẹp: cái đẹp của cánh đồng lúa & cái đẹp của cô gái thăm đồng mà không thấy ở bất kì một bài ca dao nào khác. Dù đứng ở vị trí nào, “đứng bên ni” hay “đứng bên tê”để ngó cánh đồng quê nhà, vẫn cảm thấy “mênh mông bát ngát . bát ngát mênh mông”. Hình ảnh cô gái thăm đồng xuất hiện giữa khung cảnh mênh mông bát ngát của cánh đồng lúa & hình ảnh ấy hiện lên với tất cả dáng điệu trẻ trung, xinh tươi, rạo rực, tràn đầy sức sống. Một con người năng nổ, tích cực muốn thâu tóm, nắm bắt cảm nhận cho thật rõ tất cả cái mênh mông bát ngát của cánh đồng lúa quê hương. Hai câu Trường THCS Giao Thiện
- Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 “ Chú tôi hay tửu hay tăm Hay nước chè đặc hay nằm ngủ trưa” Những điều ước của chú cái cò cũng rất lạ, ta ít thấy trong tâm lí, trong suy nghĩ của người nông dân xưa nay. “ Ước những ngày mưa” để khỏi phải ra đồng làm lụng. “ Ước những đêm thừa trống canh” để ngủ được đẫy giấc. Điều “ ước” của chú tôi vừa kì quặc, vừa phi lí. Đêm chỉ có 5 canh, làm sao có thể “ Đêm thừa trống canh”. Chỉ thích ăn no ngủ kĩ mà lại rất lười biếng không muốn động chân mó tay vào bất kì công việc gì nên mới “ ước” như vậy: “ Ngày thì ước những ngày mưa Đêm thì ước những đêm thừa trống canh” Giọng bài ca dao nhẹ nhàng mà bỡn cợt. Chú cái cò là hình ảnh người nông dân nghiện rượu chè, thích ăn no ngủ kĩ mà lại rất lười biếng. Đó là đối tượng chaam biếm của dân gian được thể hiện một cách hóm hỉnh trong bài ca dao này. b) Tính cách của “ chú tôi” ra sao? A. Cần cù làm ăn C. Lười nhác B. Phong lưu nhàn nhã D. Lười biếng, say sưa rượu chè * Củng cố và hướng dẫn về nhà. Hs học bài và hòan thành các bài tập. Trường THCS Giao Thiện
- Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 -Để biểu đạt t/c ấy, người viết có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng->gửi gắm t/c, tư tưởng, hoặc biểu đạt =cách thổ lộ trực tiếp cảm xúc trong lòng. 3 . Đề văn biểu cảm: Nêu được đối tượng biểu cảm, định hướng tình cảm cho bài làm. 4. Lưu ý : a. Đối tượng văn biểu cảm rất phong phú và đa dạng. Dựa vào đối tượng người ta chia làm 2 dạng bài biểu cảm : + Biểu cảm về đối tượng trong cuộc sống : sự vật, con người + Biểu cảm về con người b. Phân biệt văn biểu cảm với văn miêu tả, tự sự : phương thức biểu đạt chính và mục đích giao tiếp hoàn toàn khác nhau. + Văn biểu cảm cũng dùng miêu tả, tự sự nhưng chỉ là cơ sở gợi cảm xúc, giúp tình cảm trong bài văn chân thực hơn. Vì vậy ta không miêu tả, kể lại đối tượng cụ thể, hoàn chỉnh mà chỉ chon chi tiết có khả năng gợi cảm, để từ đó biểu hiện cảm xúc, tình cảm. + Trong văn miêu tả, tự sự cũng có biểu cảm nhưng ít. II. Cách làm bài văn biểu cảm về sự vật, con người : 1 Tìm hiểu đề :- đối tượng tiếp nhận - Mục đích - Nội dung : tình cảm gì? Đối với ai ? - Hình thức : đoạn văn hay bài văn * Tìm ý :- Đặc điểm nổi bật của đối tượng? mỗi đặc điểm gợi cho em cảm xúc gì ? - đối tượng có những kỉ niệm nào đáng nhớ đối với em? - Đối tượng gợi cho em nghĩ đến hình ảnh nào tương tự, liên tưởng đến bài thơ, bài hát nào ? - trong tương lai, đối tượng có thay đổi không ? Nếu thay đổi hoặc em phải xa đối tượng đó thì tâm trạng, cảm xúc của em sẽ ntn? - Hồi tưởng quá khứ, quan sát suy ngẫm về hiện tại : quan sát bày tỏ cảm xúc, mơ ước tới tương lai, tưởng tượng ra những tình huống 2 Lập dàn ý : 3. Viết thành văn: a. Cách viết câu văn biểu cảm : Dùng nhiều câu văn có chứa các thán từ ( chao ôi,A, à ); những từ ngữ diễn tả cảm xúc( yêu, hờn,ghét,vui, nhớ, giận ) - Dùng câu hỏi tu từ để bộc lộ cảm xúc, thái độ. - Câu có hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hoá gợi cảm xúc. - Dùng điệp từ điệp ngữ tạo nhịp điệu gợi cảm xúc. - Dùng nhiều từ láy. b. Cách viết đoạn văn biểu cảm : - Trong đoạn văn phải diễn tả được 1 ý, 1biểu hiện của tình cảm cảm xúc. Câu văn linh hoạt, có câu biểu cảm trực tiếp, có câu biểu cảm gián tiếp . Thông thường câu biểu cảm trực tiếp hay đứng đầu hoặc cuối đoạn để nêu tình cảm, cảm xúc chủ yếu. Trường THCS Giao Thiện
- Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 Kết bài :Cây chuối thật đáng yêu, đáng mến. Đó là loài cây gần gũi, gắn bó và có ích với đời sống bình dị của người dân quê tôi. Một bức tranh quê không thể thiếu được hình ảnh bụi chuối xanh rờn nghiêng mình bên bến sông lấp lánh. Bài 3: GV: cho hs làm bài tập SGK ( tr 87 ) GV: cho hs đọc bài văn: Hoa học trò. ? Bài văn thể hiện tình cảm gì ? Việc mtả hoa phượng đóng vai trò gì trong bài văn biểu cảm ? Vì sao tác giả lại gọi hoa phượng là Hoa-học-trò ? ? Hãy tìm mạch của bài văn ? Gợi ý: + Câu đầu tiên thể hiện cảm xúc gì ? Những câu tiếp theo thể hiện cảm xúc gì ? ? Đoạn 2 thể hiện cảm xúc gì ?Có phải là cảm xúc trống trải không ? ? Đoạn 3 có phải thể hiện cảm xúc cô đơn nhớ bạn có pha chút dỗi hờn không ? ? Bài văn biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp - GV: gọi hs đọc văn bản. ? Bài văn biểu đạt tình cảm gì , với đối tượng nào ? Hãy đặt cho bài văn một nhan đề và một đề văn thích hợp ? ? Chỉ ra phương thức biểu cảm của bài văn ? Dấu hiệu nhận biết ? Xác định bố cục của bài văn ? Và nêu lên dàn ý của bài ? * Gợi ý: Đọc văn bản: Hoa học trò. -Bài văn thể hiện nỗi buồn, nỗi nhớ khi hè về của tuổi học trò. -Tác giả không mtả hoa phượng như một loài hoa nở vào mùa hè, mà chỉ mượn hoa phượng để nói đến cuộc chia li. -Gọi là hoa-học-trò vì : +Nó gắn với tuổi thơ, mái trường. +Một loài hoa nở rộ vào dịp kết thúc năm học -> Biểu tượng của sự chia li ngày hè đối với học trò. *Mạch cảm xúc của văn bản : -Câu “ phượng cứ nở, phượng cứ rơi”-> sự xúc động, nuối tiếc. -Những câu tiếp theo: Thể hiện tâm trạng buồn, bối rối, thẩn thờ khi sắp phải xa mái trường, xa bạn. -Cảm thấy trống trải khi trường lớp không còn ai. -Cuối cùng là nỗi cô đơn, nhớ bạn, pha chút dỗi hờn “ Hoa phượng đẹp với ai, khi học sinh đã đi cả rồi! -Biểu cảm gián tiếp Bài 4: Đọc văn bản của : Mai văn Tạo. -Bài văn thổ lộ tình cảm tha thiết, gắn bó sâu nặng đối với quê hương An Giang. -Có thể đặt tên cho VB: An Giang quê tôi., Kí ức một miền quê, Nơi ấy quê tôi -Đề văn tương ứng: Cảm nghĩ về quê hương An Giang. -Biểu cảm trực tiếp : +Tuổi thơ tôi hằn sâu trong kí ức +Tôi da diết mong gặp lại +Tôi thèm được Trường THCS Giao Thiện