Bài kiểm tra chất lượng cuối năm môn Ngữ văn Khối THCS - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Thiện (Có đáp án)

PHẦN I: TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: 2 ĐIỂM

Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Trong những tác phẩm sau, tác phẩm nào thuộc thể kí?

A. Cây tre Việt Nam.

B. Bức tranh của em gái tôi.

C. Cô Tô.

D. Lòng yêu nước.

Câu 2: Nhận xét sau là của văn bản nào?

Bằng một giọng văn đầy sức truyền cảm, bằng lối sử dụng phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ phong phú đa dạng, văn bản đã đặt ra một vấn đề có ý nghĩa toàn nhân loại: Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình.

A. Lòng yêu nước.

B. Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử.

C. Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.

D. Động Phong Nha.

doc 21 trang Mịch Hương 15/01/2025 360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài kiểm tra chất lượng cuối năm môn Ngữ văn Khối THCS - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Thiện (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_chat_luong_cuoi_nam_mon_ngu_van_khoi_thcs_nam_h.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra chất lượng cuối năm môn Ngữ văn Khối THCS - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Giao Thiện (Có đáp án)

  1. - Không gian: Chiếc hồ rộng gần nhà. Quanh hồ là những hàng phi lao xanh mát. + Trên mặt hồ hoa sen, hoa súng thi nhau tỏa hương, khoe sắc. Các loại rong, rau dừa, bèo kết thành bè lớn. Đây là nơi trú ngụ của nhiều loài tôm, cá. b. Tả ngoại hình cụ: tuổi tác, dáng người, khuôn mặt, mái tóc, trang phục . (1,0 điểm). c. Tả dụng cụ mang theo khi đi câu: (1,0 điểm) - Chiếc cần câu bằng trúc vàng óng đã phơi nắng cho nhẹ. Chỗ tay cầm nhẵn bóng. - Đầu cần câu có gắn một sợi chỉ mảnh trong suốt. - Một đầu còn lại của sợi dây cước gắn với một lưỡi câu sắc nhọn có ngạnh hai bên. - Ở giữa sợi dây cước có gắn một chiếc phao xốp nhẹ màu trắng, nổi trên mặt nước. Chiếc phao có nhiệm vụ báo hiệu cá cắn mồi. - Giỏ tre đeo bên hông (hoặc xô .) - Các loại mồi được gói vào lá khoai cẩn thận. d. Tả hành động, tư thế, lời nói của cụ khi câu: (1,0 điểm) - Cụ ngồi bó gối. - Cụ vừa câu vừa kể chuyện cho em nghe, những câu chuyện về các chú cá ham mồi, về sở thích khác nhau của mỗi loài cá - Ánh mắt cụ đăm chiêu, chăm chú nhìn vào chiếc phao trên mặt nước. Bỗng chiếc phao giẫy mạnh, xoay tít, nét mặt cụ vui tươi, rạng rỡ hẳn lên. Em hồi hộp giục cụ giật cần câu lên, cụ dạy em phải biết kiên nhẫn đợi cho cá cắn sâu mồi đã. - Cụ khom người đứng dậy, giật mạnh chiếc cần câu ra phía sau. Một chú cá giãy đành đạch trên mặt cỏ. Cụ nhẹ nhàng gỡ cá bỏ vào giỏ rồi lại tiếp tục mắc mồi, thả câu. Có thể miêu tả thêm hoạt động của cụ: bỏ mũ, thay đổi tư thế ngồi, e. Bài học cụ dạy em và hình ảnh cụ khi ra về: (0,5 điểm) - Bài học của cụ: + Đi câu không nhất thiết phải được nhiều cá. + Câu cá là thú vui lành mạnh, giúp cho tâm hồn thanh thản, sống hòa nhập với thiên nhiên. + Câu cá rèn luyện cho con người tính kiên trì. - Hình ảnh cụ khi ra về: nắng đã lên cao, dáng cụ đi thong thả. Em nhìn theo cụ cảm thấy vô cùng thích thú. III. Kết bài: (0,5 điểm) Cảm nghĩ của em về hình ảnh cụ và triết lí của cụ về thú vui câu cá. *Cách cho điểm:
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI NĂM MÔN NGỮ VĂN 7 NĂM HỌC 2014-2015 Phần I. Trắc nghiệm khách quan (2điểm) Học sinh trả lời đúng đáp án sau, mỗi câu trả lời đúng cho 0,25 điểm. Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án B A A, B, D A A, B A C D Những câu có nhiều đáp án, HS phải nêu đủ và đúng tất cả các đáp án mới cho điểm. Phần II: Tự luận (8 điểm) Câu 1: (3 điểm): HS cần nêu được những ý sau: a, - Đoạn văn trích trong văn bản: “ Sống chết mặc bay” (0,25 điểm). - Tác giả: Phạm Duy Tốn (0,25 điểm). b, HS cần nêu được những ý sau: - Phần kết của truyện ngắn là một câu văn dài, gồm nhiều vế câu. Mỗi vế câu tác giả đã miêu tả một hình ảnh tái hiện chân thực nỗi khổ của những người dân phu khi đê vỡ (0,75 điểm). - Hình ảnh tương phản: Khi quan lớn ù ván bài to thì một thảm cảnh vô cùng thương tâm ập đến với những người dân phu. Cả làng quê nhấn chìm trong biển nước, nhà cửa hoa màu bị lũ cuốn trôi tất cả. Thương tâm nhất vẫn là hình ảnh những con người sống không nơi nương thân, chết không nơi an nghỉ (1 điểm). - Với ngôn ngữ miêu tả kết hợp ngôn ngữ biểu cảm, tác giả đã cho chúng ta hiểu rõ hơn nỗi khổ của những người dân phu, đồng thời tác giả đã vạch trần bộ mặt vô nhân đạo của quan phủ (0,75 điểm). Câu 2: (5 điểm) I . Mở bài (0,5 điểm). - Dẫn dắt , giới thiệu câu nói. - Nêu vấn đề cần giải thích : Học tập là một nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi người nhất là thế hệ thanh thiếu niên chúng ta – những chủ nhân tương lai của đất nước cần phải có hiểu biết trình độ cao để đáp ứng nhu cầu của xã hội. II . Thân bài ( 4 điểm). 1.Giải thích ý nghĩa câu nói ( 1 điểm).
  3. - Chưa hiểu hết yêu cầu của đề bài, vấn đề giải thích chưa sáng rõ, trình bày chưa khoa học, sai lỗi dùng từ, sai câu ( 0,5 điểm – 1,0 điểm). - Không hiểu đề bài, trình bày lạc đề không cho điểm. * Lưu ý chung: - Phần hướng dẫn chấm chỉ là những ý khái quát, khi làm bài học sinh có thể trình bày theo các ý như hướng dẫn hoặc có cách trình bày khác, nếu đủ các ý cơ bản vẫn cho điểm tối đa. - Trong quá trình chấm cần quan tâm đến kĩ năng trình bày, diễn đạt, tính sáng tạo của học sinh. Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu, làm tròn tới 0,5 điểm.
  4. * Cách cho điểm: - Đảm bảo các ý như yêu cầu, diễn đạt trong sáng, lưu loát, biểu cảm, viết câu và từ ngữ dùng chuẩn xác, không sai chính tả. (2,0 điểm). - Đảm bảo các ý, viết có cảm xúc, không sai chính tả, đôi chỗ diễn đạt chưa lưu loát. (1,5 điểm - 1,75 điểm). - Đảm bảo các ý, một vài ý diễn đạt chưa lưu loát, còn sai từ, sai câu. (1,0điểm). - Bài sơ sài, thiếu nhiều ý (0,5 điểm). - Bài làm không đúng ý, lạc đề không cho điểm. Câu 2: (5 điểm) Yêu cầu chung: - Thể loại: Nghị luận chứng minh. - Vấn đề chứng minh: Vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh đất nước. - Phạm vi chứng minh: hai văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ. I. Mở bài : (0,5 điểm) - Dẫn dắt vào vấn đề. - Nêu vấn đề cần chứng minh. II. Thân bài : (4 điểm) 1. Khẳng định vấn đề, chuyển ý, nêu luận điểm 1: (1,5 điểm) - Thật vậy! trước hết khi đọc văn bản Chiếu dời đô ta thấy rõ vai trò vô cùng quan trọng của vị vua Lí Công Uẩn trong công cuộc xây dựng và mở mang đất nước. - Lí Công Uẩn là vị vua đầu tiên sáng lập ra vương triều nhà Lí. Với lòng yêu nước thương dân, ngay từ khi mới lên ngôi ông đã nung nấu ý chí dời đô từ vùng núi Hoa Lư chật hẹp ra Đại La bằng phẳng rộng rãi với mong muốn mở mang đất nước, xây dựng kinh đô bền vững, muôn đời (Nêu dẫn chứng) Chính quyết định ấy đã mở ra một bước ngoặt vô cung quan trọng cho dân tộc ta. - Với trí tuệ anh minh, tầm nhìn xa trông rộng, Lí Công Uẩn đã có một quyết định hết sức sáng suốt là chọn mảnh đất Đại La làm kinh đô. Theo nhà vua, đây là mảnh đất có vị trí địa lí thuật lợi, thế đất đẹp. (Nêu dẫn chứng) 2. Chuyển ý, nêu luận điểm 2. (1,5 điểm) - Viết tiếp trang sử vẻ vang của triều đại nhà Lí nhân dân ta vô cùng biết ơn vị anh hùng Trần Quốc Tuấn- người có công lao lớn trong công cuộc bảo vệ đất nước. - Trước tai họa ngoại xâm đang đến gần quân Mông - Nguyên xâm lược nước ta với quy mô lớn chưa từng có. Chúng tuyên bố sẽ không cho một ngọn cỏ nước Nam có thể mọc dưới vó ngựa của chúng. Thế mà trong hàng ngũ tướng sĩ, nhiều người có tư tưởng dao động cầu hòa. Là một vị tướng chỉ huy tướng lĩnh các đạo quân, Trần Quốc Tuấn hiểu rất rõ tình hình đất nước Ông đã chỉ cho tướng sĩ thấy tội ác và sự ngang ngược của chúng (Nêu dẫn chứng). - Trần Quốc Tuấn khơi dậy lòng yêu nước và căm thù giặc của tướng sĩ TQT đã bày tỏ nỗi lòng mình bằng những lời đầy tâm huyết (dẫn chứng) - Là vị tướng tài ba nhưng lại rất gần gũi với tướng sĩ dưới quyền, chỉ bảo chân tình, nghiêm khắc phê phán những hành động sai trái khiến họ mau tỉnh ngộ để cùng vị tướng tài ba sáng suốt ấy quyết chiến với kẻ thù xâm lược.
  5. ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 Năm học 2014-2015 (Thời gian làm bài 90 phút) PHẦN I. TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: (2,0 ĐIỂM) Học sinh trả lời đúng đáp án sau, mỗi câu trả lời đúng cho 0,25 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp A B A,B,C D C B A,B,C C án Với những câu có nhiều đáp án, học sinh phải nêu đủ và đúng tất cả các đáp án mới cho điểm. PHẦN II. TỰ LUẬN: 8,0 ĐIỂM Câu 1. (2 điểm) a. - Yêu cầu dựng được đoạn hội thoại không quá 5 dòng có sử dụng hàm ý (0.5 điểm) - Chỉ ra câu chứa hàm ý (0.25điểm). - Chỉ rõ hàm ý (0.25 điểm). b. - Học sinh nêu được tình huống trong truyện ngắn Làng: Ông Hai - một người nông dân vốn yêu tha thiết, gắn bó tha thiết cái làng chợ Dầu của mình bỗng nghe tin làng chợ Dầu việt gian theo Tây. (0.5 điểm) - Ý nghĩa: Tình huống ấy đã bộc lộ một cách sâu sắc diễn biến tâm trạng của ông Hai. Cái tin làng chợ Dầu theo Tây khiến ông vô cùng đau xót tủi hổ trong sự xung đột giữa tình yêu làng với tình yêu nước mà tình cảm nào cũng mãnh liệt thiết tha. Đặt nhân vật vào tình huống ấy Kim Lân đã thể hiện trọn vẹn cả hai tình cảm nói trên ở người nông dân trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong đó tình yêu nước bao trùm lên tình yêu làng quê. (0.5 điểm) Câu 2. (6 điểm): a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận: (0.5 điểm) - Tác giả: Hữu Thỉnh là nhà thơ viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc sống ở nông thôn, về mùa thu. Nhiều bài thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo đang chuyển biến nhẹ nhàng - Bài thơ "Sang thu" là một bài thơ hay đang được sáng tác vào gần cuối năm 1977
  6. nghệ thuật nhân hóa , để làm nổi bật cảnh thiên nhiên lúc giao mùa chuyển biến nhẹ nhàng mà rõ rệt. - Cảm xúc và suy ngẫm của nhà thơ: cảm xúc tinh tế, tâm hồn nhạy cảm. Thí sinh tập trung phân tích hình ảnh ẩn dụ ở hai câu thơ cuối bài: sấm, hàng cây để làm nổi bật những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà thơ về con người, cuộc đời và đất nước Đánh giá, khái quát: (0.5 điểm) - Thành công về nghệ thuật: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp linh hoạt, giọng điệu tự nhiên, nhẹ nhàng, ngôn ngữ, hình ảnh trong sáng, tinh tế giàu sức biểu cảm, vừa cổ điển, vừa hiện đại, sử dụng phong phú các biện pháp tu từ - Đặc sắc nội dung: Sang thu đã phác dựng được bức tranh thiên nhiên đẹp ở thời điểm giao mùa. Nó là kết quả của cảm xúc tinh tế, tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên tha thiết của nhà thơ. Bài thơ là những suy ngẫm, chiêm nghiệm sâu sắc của nhà thơ về con người, cuộc đời và đất nước. c. Kết bài: (0.5 điểm) - Sang thu góp thêm một tiếng nói mới cho thơ ca viết về mùa thu (Thí sinh so sánh, liên hệ với các bài thơ viết về đề tài mùa thu để thấy được nét riêng và đóng góp của Hữu Thỉnh). - Bài thơ bồi đắp tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước cho mỗi chúng ta. * Cách cho điểm: - Điểm 4-5: Bài viết rõ ràng, mạch lạc đảm bảo các luận điểm, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 3-4: Bài viết đảm bảo các luận điểm có thể có một vài khía cạnh chưa sâu, mắc 1,2 lỗi chính tả hoặc diễn đạt. - Điểm 1-2: Bài viết sơ sài, diễn đạt chưa tốt, không hoàn chỉnh, mắc nhiều lỗi. - Không hiểu đề bài, trình bày lạc đề không cho điểm. * Lưu ý chung: - Phần hướng dẫn chẩm chỉ là những ý khái quát, khi làm bài học sinh có thể trình bày theo các ý như hướng dẫn hoặc có cách trình bày khác, nểu đủ các ý cơ bản vẫn cho điểm tối đa. - Trong quá trình chấm bài cần quan tâm đến kĩ năng trình bày, diễn đạt, tính sáng tạo của học sinh. Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu, làm tròn tới 0,5 điểm