Bồi dưỡng thường xuyên Module THCS - Khắc phục trạng thái tâm lý căng thẳng cho học sinh THCS - Tiết 1+2: Khái quát chung về căng thẳng tâm lí (stress) và căng thẳng tâm lí trong học tập

Khái niệm về stress

 Stress trong tiếng Anh có nghĩa là nhấn mạnh. Thuật ngữ này còn dùng trong Vật lý học để chỉ sức nén mà vật liệu phải chịu.

Thuật ngữ stress được W. Cannon sử dụng lần đầu tiên trong Sinh học, tuy nhiên, người có công lớn trong việc nghiên cứu về stress là Hans Selye, người Canada. Ông là người nghiên cứu khá hệ thống về stress. Năm 1936, thuật ngữ stress được ông đề cập các công trình nghiên cứu của mình để miêu tả hội chứng của quá trình thích nghi với mọi loại bệnh tật. Trong một số công trình của ông, ông đã nhấn mạnh “ Stress có tính chất tổng hợp chứ không phải thể hiện trong một trạng thái phản ứng không đặc hiệu của cơ thể với bất kì tín hiệu nào” Sau đó ông lại quan niệm: “ Stress là nhịp sống luôn luôn có mặt ở bất kì thời điểm nào của sự tồn tại của chúng ta. Một tác động bất kì tới một cơ quan nào đó đều gây ra stress. Stress không phải lúc nào cũng là kết quả của sự tổn thương, ngược lại có hai loại stress khác nhau, đối lập nhau: Stress bình thường khỏe mạnh và stress độc hại …”

Tác giả Tô Như Khuê cho rằng: “ Stress tâm lí chính là phản ứng không đặc hiệu xảy ra một cách chung khắp, do các yếu tố có hại về tâm lí xuất hiện trong các tình huống mà con người chủ quan thấy là bất lợi hoặc rủi ro, ở đây vai trò quyết định không chủ yếu do tác nhân kích thích mà do sự đánh giá chủ quan về các nhân tố đó.”

Có nhiều quan điểm khác nhau về stress, với các gốc độ khác nhau stress được hiểu theo những cách khác nhau. Nhìn chung, các tác giả đều nhìn stress trên gốc độ tiêu cực, chưa nhìn thấy mặt tích cực của nó đối với sự phát triển tâm lí con người.

docx 12 trang minhvi99 08/03/2023 7880
Bạn đang xem tài liệu "Bồi dưỡng thường xuyên Module THCS - Khắc phục trạng thái tâm lý căng thẳng cho học sinh THCS - Tiết 1+2: Khái quát chung về căng thẳng tâm lí (stress) và căng thẳng tâm lí trong học tập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxboi_duong_thuong_xuyen_module_thcs_khac_phuc_trang_thai_tam.docx

Nội dung text: Bồi dưỡng thường xuyên Module THCS - Khắc phục trạng thái tâm lý căng thẳng cho học sinh THCS - Tiết 1+2: Khái quát chung về căng thẳng tâm lí (stress) và căng thẳng tâm lí trong học tập

  1. Bồi dưỡng thường xuyên Ngày học: 11-11-2019 Module THCS 12 “KHẮC PHỤC TRẠNG THÁI TÂM LÝ CĂNG THẲNG CHO HỌC SINH THCS” Tiết 3,4: NỘI DUNG I. Khái quát chung về căng thẳng tâm lí (stress) và căng thẳng tâm lí trong học tập. (tiếp) 2.2 Bản chất của stress trong quá trình học tập ở học sinh THCS Stress là sự phản ứng của cơ thể trước các tác nhân bên ngoài. Trong học tập, học sinh chịu nhiều tác động , áp lực không chỉ ở yêu cầu, nội dung tri thức môn học mà còn ở phương pháp giảng dạy, thái độ của giáo viên . Những điều đó đã tạo nên stress cho các em. 3. Tìm hiểu việc phân loại stress 3.1. Căn cứ vào mức độ stress Theo Hans Selye, ông phân stress làm hai loại: _ Stress tích cực: phản ứng thích nghi với những tác động của môi trường + Giai đoạn báo động: Theo cơ chế sinh học, khi có kích thích cơ thể sẽ tiếp nhận thông qua sự truyền dẫn của các dây thần kinh lên hệ thần kinh trung ương báo hiệu cho biết là có kích thích đang tác động. + Giai đoạn kháng cự: Thường xảy ra sau giai đoạn báo động do các tác động của các tác nhân gây stress thông qua hệ thần kinh trung ương, kích thích vùng dưới tuyến yên, tuyến thượng thận từ đó tác động lên toàn bộ chức năng của cơ thể. _ Stress tiêu cực: Cơ chế diễn ra cũng giống như các giai đoạn của stress tích cực. Tuy nhiên do giai đoạn chống đỡ kéo dài, liên tục thất bại làm cho hệ tiết dịch trong cơ thể hoạt động nhiều dẫn đến giảm khả năng miễn dịch của cơ thể mà suy kiệt. 3.2. Phân loại stress dựa trên nguyên nhân. Stress có thể phân ra làm ba loại cơ bản: _ Stress sinh thái: Đây là loại stress mà yếu tố gây nên nó có nguồn gốc từ sinh thái. Loại này phát sinh từ mối quan hệ giữa môi trường bên trong và bên ngoài cơ thể nhằm tạo ra những phản ứng khác nhau với các tình huống nhất định giúp chủ thể có khả năng thích ứng. + Rối loạn chu kì nhịp sinh học: là loại stress sinh thái cơ bản nhất, nguyên nhân là do con người không chịu tuân theo những sắp đặt sẵn của tự nhiên. Với Lưu An Thuyên THCS Hòa Long- Năm học: 2019-2020
  2. Bồi dưỡng thường xuyên biết về stress và những ảnh hưởng của nó đối với sức khỏe con người cũng như các biện pháp phòng ngừa stress để có thể sống chung với stress là việc làm cần thiết và hữu ích nhằm mang lại sức khỏe cho bản thân, cho cộng đồng, giúp con người thích ứng với điều kiện sống tốt hơn. 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến stress trong học tập của học sinh. _ Các yếu tố khách quan – môi trường tâm lí _ xã hội. Trong thời đại thông tin bùng nổ, kiến thức được cập nhật nhanh chóng, hiện đại. Những phát minh khoa học tiên tiến không phải chờ đến khi đưa vào sách học sinh mới biết mà nó đến với các em hằng ngày thông qua mạng thông tin, sách báo điện tử Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, môi trường xã hội cũng có thể mang đến nhiều bất lợi. Những tệ nạn xã hội ở mọi biến động của thời đại đang liên tục tác động mạnh mẻ tới mọi tầng lớp trong xã hội. _ Các yếu tố chủ quan: + Về mặt sinh lí: Bị mắc các chứng bệnh đau đầu, đau lưng khi ngồi vào bàn học, sức khỏe kém. + Về mặt tâm lí: Nhận thức của học sinh trước các tình huống học tập: Vốn hiểu biết có mâu thuẩn với nhiệm vụ học tập vừa mới, vừa khó trong khi trình độ nhận thức còn hạn chế. Thái độ của học sinh trước các nhiệm vụ của môn học đề ra, thấy mình không có khả năng học, không hứng thú với môn học, không tìm thấy phương pháp học tập thích hợp. Đó là các yếu tố quan trọng có thể làm tăng thêm mức độ hay giảm mức độ stress trong học tập của học sinh. Lưu An Thuyên THCS Hòa Long- Năm học: 2019-2020
  3. Bồi dưỡng thường xuyên học sinh khi các em giải quyết những vấn đề trong học tập. Cụ thể hơn đó là những biến đổi trong quá trình nhận thức của các em. Điều này có nghĩa là stress trong học tập ở học sinh chỉ là một quá trình, tạo ra năng lượng tâm lí mới ở bản thân học sinh cả về tâm lí và sinh lí nó có tác dụng củng cố phát triển khả năng giải quyết vấn đề của học sinh, giúp học sinh thích ứng tốt nhất với môi trường tri thức mới. Nếu những vấn đề, những mâu thuẩn trong nhận thức của học sinh không được giải quyết thì có thể phá vỡ sự cân bằng tâm lí của học sinh, có thể dẫn đến những rối loạn thích nghi tạm thời, làm cho các em khó hoặc không thể đối mặt giải quyết vấn đề trong học tập đang đặt ra đối với các em. Bản chất của stress: là nhịp sống luôn luôn có mặt ở bất kì thời điểm nào trong sự tồn tại của chúng ta. Một tác động bất kì tới một cơ quan nào đó đều gây ra stress. Stress không phải lúc nào cũng là kết quả của sự tổn thương, ngược lại có hai loại stress khác nhau, đối lập nhau: stress bình thường khỏe mạnh(eustress), stress độc hại hay gọi là stress tiêu cực(dystress). Với bản chất của stress, mỗi chúng ta cần cố gắng tự điều chỉnh và có thể giúp mọi người tìm ra nguồn gốc và có hướng khắc phục stress một cách phù hợp hơn. b. Nguồn gốc gây ra stress. - Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến stress, các nhà nghiên cứu khoa học cho rằng stress có tính chất tích tụ, trường diễn ngấm dần nên nó xuất hiện cần phải kiểm soát và giải tỏa chúng. Nếu không những tác động nhỏ nhặt hàng ngày sẽ được dồn nén và khi bùng phát nó sẽ gây ra những tác hại không nhỏ. + Nguồn gốc từ môi trường bên ngoài:Nguồn gốc từ cuộc sống gia đình: Những tác nhân gây ra stress từ phía gia đình thường gặp nhất trong những tác nhân gây ra stress. Đó là những vấn đề có liên quan đến yếu tố kinh tế và tình cảm, những kì vọng của những người trong gia đình đối với mỗi thành viên. - Nguồn gốc từ môi trường xã hội: Đó là những yếu tố liên quan đến môi trường sống học tập và làm việc và những mối quan hệ ứng xử xã hội, tâm lí xã hội, trong đó có chủ thể trong hoạt động - Yếu tố tâm lí: Đó là thái độ thích nghi của các thuộc tính tâm lí bao gồm năng lực ý chí, tình cảm, nhu cầu, thái độ nhận thức, kinh nghiệm của chủ thể. Ngoài ra có thể là những yếu tố có liên quan đến vô thức(giấc mộng, linh cảm hoặc những dồn nén từ thời thơ ấu, trong quá khứ. - Stress sinh thái: Rối loạn chu kì nhịp sinh học; rối loạn nhịp ăn ngủ; stress do chấn thương và bệnh tật; stress do tiếng ồn và các tác động vật lí, sinh hóa. - Stress tâm lí-xã hội: Được hình thành trong các mối quan hệ và ứng xử xã hội, đây là những yếu tố quan trọng gây nên những biến đổi, thậm chí là rối loạn Lưu An Thuyên THCS Hòa Long- Năm học: 2019-2020
  4. Bồi dưỡng thường xuyên Ngày học: 25-11-2019 Module THCS 12 “KHẮC PHỤC TRẠNG THÁI TÂM LÝ CĂNG THẲNG CHO HỌC SINH THCS” Tiết 7,8: NỘI DUNG III. Phương pháp và kĩ năng ứng phó với stress trong học tập. các phương pháp hỗ trợ tâm lí cho học sinh phát hiện và ứng phó với stress trong học tập ở học sinh thcs. 1. Làm quen với một số phương pháp ứng phó với stress trong học tập Stress mãn tính có thể phá vỡ cuộc sống của chúng ta và thậm chí có thể gây ra tử vong. Vì vậy, chúng ta cần tạo ra cách để xử lí stress. _ Việc đầu tiên là học sinh phải biết nhận ra các dấu hiệu của stress: Những bất thường về thể chất, thần kinh và quan hệ xã hội như bổng nhiên thèm ăn hoặc bỏ ăn, đau đầu, mất ngủ hoặc là ngủ quên, tâm trạng bất an, giận dữ hoặc sợ hãi _ Giảm mức độ cao của stress để có một sức khỏe tốt trong học và thi. Muốn có sức khỏe tốt trước hết hãy lưu ý đến phương pháp học tập, ôn tập, nghỉ ngơi, thư giãn hợp lí. Cần tránh hiện tượng học dồn, thi mới học, học đêm ngủ ngày. Trí não của con người chỉ có thể hoạt động hiệu quả trong vòng 45 phút đến 1 giờ sau đó cần được nghỉ ngơi, giải lao hoặc làm những công việc chân tay từ 15 đến 20 phút sau đó hoạt động trí não lại. _ Cần có chế độ ăn đầy đủ và cân bằng dưỡng chất. Chú ý dùng các thực phẩm như sữa, trứng, thịt, rau, quả. Ngoài ra nên dùng thêm các loại dầu thực phẩm như dầu đậu nành, dầu mè _ Cà phê, trà đậm là chất có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương làm cho tỉnh táo, chống lại cơn buồn ngủ, nếu uống ban ngày, đặc biệt là buổi sáng. Tuy nhiên trong thời gian học thi hoàn toàn không nên lạm dụng. Buồn ngủ là dấu hiệu báo cho cơ thể đã mệt mỏi, cần sự nghỉ ngơi để lấy lại cân bằng. Nếu giai đoạn này dùng chất kích thích, cơ thể sẽ mệt mỏi không còn sức tập trung để có thể ghi nhớ. 2. Một số biện pháp làm giảm stress có hại Ngâm tắm: Nước có tác dụng xoa dịu các cơ và xương khớp bị đau mỏi, giúp tế bào được phục hồi, chất độc được đưa ra ngoài cơ thể. Trong khi tắm nên giảm các yếu tố gây kích thích thị giác, hãy bật những chương trình nhạc nhẹ hoặc loại nhạc mà mình yêu thích. Lưu An Thuyên THCS Hòa Long- Năm học: 2019-2020
  5. Bồi dưỡng thường xuyên _ Quan tâm đến cảm xúc của những người xung quanh. 3.2 Sự trợ giúp từ tham vấn tâm lí học đường. _ Tham vấn tâm lí học đường là một quá trình diễn ra với nhiều giai đoạn khác nhau từ việc xây dựng mối quan hệ, khai thác, tìm hiểu, xác định vấn đề đến giải quyết vấn đề thuộc lĩnh vực tâm lí. _ Mục tiêu của tham vấn tâm lí học đường là giúp đỡ học sinh hiểu được cảm xúc, suy nghĩ của chính các em, từ đó có thể giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. _ Hoạt động tham vấn tâm lí học đường diễn ra trên cơ sở mối quan hệ tương tác tích cực giữa nhà tham vấn và học sinh, được thực hiện chủ yếu trong tương tác trực tiếp tại phòng tâm lí học đường hoặc tại lớp học. _ Nhà tham vấn tâm lí học đường có thể là người làm chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp. Song họ đều cần có kiến thức về tâm lí, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp tham vấn tâm lí để thực hiện hoạt động tham vấn tâm lí một cách tốt nhất. _ Đối tượng được tham vấn tâm lí học đường có thể là cá nhân học sinh có nhu cầu cần được tham vấn tâm lí. Ngoài ra còn có thể là nhóm học sinh, hoặc tập thể học sinh với các vấn đề nổi cộm của lớp như học tập, đánh nhau, quan hệ bạn khác giới, sự phát triển của cơ thể, quan hệ của lớp với giáo viên. _ Các giai đoạn trong quá trình tham vấn tâm lí học đường bao gồm: + Thiết lập mối quan hệ: xây dựng mối quan hệ tốt trong tham vấn là khâu then chốt. Nếu không có mối quan hệ tốt thì thông tin và trách nhiệm không thể trao đổi được. Để đạt được những yêu cầu trên, nhà tham vấn tâm lí phải có các kĩ năng chuyên môn, những phẩm chất đạo đức, thực hiện đúng nguỵen tắc cũng như phải biết tiếp cận đối tượng. + Tập hợp thông tin, đánh giá và xác định vấn đề: Mục đích của giai đoạn này là tìm hiểu những mối quan tâm chủ yếu của đối tượng, xác định những mặt mạnh và hạn chế sẽ ảnh hưởng đến khả năng giải quyết vấn đề. Để đạt mục đích đó, nhà tham vấn cần tìm hiểu hoàn cảnh đối tượng, gồm cả môi trường xã hội, giáo dục, gia đình, tình cảm, thể chất, tâm lí. + Hỗ trợ để học sinh tìm kiếm các giải pháp và lựa chọn giải pháp phù hợp:Mục tiêu nổi bật của giai đoạn này là nhà tham vấn trợ giúp đối tượng xác định phương hướng thiết thực cho cuộc sống. Trong giai đoạn này, nhà tham vấn và đối tượng xác định các gốc độ khác nhau để giải quyết vấn đề, cố gắng chia nhỏ những vấn đề có qui mô lớn thành các bước nhỏ dễ xử lí hơn. + Trợ giúp đối tượng thực hiện giải pháp: Trong quá trình thực thi các giải pháp, nhà tham vấn cần kiểm tra quá trình thực hiện theo định kì. Lưu An Thuyên THCS Hòa Long- Năm học: 2019-2020