Sổ tay Nghiệp vụ máy tính

1-Thủ thuật 1: Bạn nhấp chuột phải vào biểu tượng My Computer, chọn Properties:

Chọn thẻ Advanced:

1. Tại Performance, nhấp vào Settings:

a. Trong thẻ Visual Effects, chọn custom và bỏ đánh dấu tất cả các lựa chọn và chỉ để lại ba lựa chọn cuối là:

- Use common tasks in folders

- Use drop shadows for icon labels on the desktop

- Use visual styles on windows and buttons.

b. Trong thẻ Advance- Memory usage- chọn System cache để Window dành nhiều ram hơn cho hệ thống (Nếu máy nhiều ram).

c. Trong thẻ Virtual memory- Change- Chọn System managed size để Window tự chọn kích thước bộ nhớ ảo tuỳ theo nhu cầu.

2. Tại Startup and Recovery, nhấp vào Settings:

Trong thẻ System startup, đánh dấu chọn ở 2 mục Time to … và đặt thời gian chỉ định mennu khởi động chờ người sử dụng.

Chọn thẻ Remote:

Bỏ chọn tất cả các mục để Window khỏi phải chạy thường trú các dịch vụ không cần thiết.

doc 22 trang minhvi99 04/03/2023 4760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sổ tay Nghiệp vụ máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docso_tay_nghiep_vu_may_tinh.doc

Nội dung text: Sổ tay Nghiệp vụ máy tính

  1. - Điểm sáng cho “Computer” ở menu bên trái với tất cả các ổ đĩa được hiển thị nhưng không mở rộng và ổ C được chọn ở menu phải: %SystemRoot%\explorer.exe /e,/select,c: - Desktop được chọn và không có gì khác được mở rộng: %SystemRoot%\explorer.exe /e,/n,/select,/root,c: - Tất cả ổ đĩa được hiển thị và ổ đĩa (partition) hệ thống được mở rộng trong một giao diện nhỏ: %SystemRoot%\explorer.exe /e,/select,%systemroot% - Chỉ có Windows Directory được hiển thị và mở rộng: %SystemRoot%\explorer.exe /e,/root,%systemroot% - Tất cả ổ đĩa được hiển thị nhưng chỉ có ổ C là được chọn và mở rộng: %SystemRoot%\explorer.exe /e,c: 22. Hiển thị các tập tin “siêu” ẩn Trong Windows Vista có nhiều tập tin hệ thống thuộc dạng “siêu” ẩn mặc dù bạn đã mở chế độ xem các tập tin ẩn trong Windows Explorer. Để xem được các tập tin này yêu cầu bạn phải “vọc” tới registry. Do đó, bạn cần sao lưu lại registry trước khi “đụng chạm” tới những phần nhạy cảm của Windows. Gõ regedit trong hộp thoại Search, rồi tìm đến khóa: HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\Advanced. Trong khóa này có 1 khóa phụ là “SuperHidden“, ta thiết lập lại giá trị của nó là “1” thì sẽ thấy được các tập tin “siêu ẩn” với Windows Explorer. 23. Tự động đăng nhập tài khoản Nếu máy tính chỉ được sử dụng bởi một người thì ta có thể thiết lập cho tự động đăng nhập để tránh mất thời gian nhập tên tài khoản và mật khẩu. Các thao tác như sau: - Chọn nút (quả cầu) Start, gõ “netplwiz” vào hộp thoại Search và chọn “netplwiz“. - Khung “Advanced User Accounts” xuất hiện, chọn thẻ Users. - Bỏ chọn ở phần “Users must enter a user name and password to use this computer“. Nhấn “Apply” để thực thi. - Khi hộp thoại “Automatically Log On” mở ra, bạn cần nhập vào mật khẩu trong các phần yêu cầu (nhập cẩn thận để nhập 2 mật khẩu trùng nhau). Nhấn OK để hoàn tất. 24.Gỡ bỏ Password trong Windows Ảnh minh họa Khi đặt mật khẩu bảo vệ Window mà quên mật khẩu, bạn có thể thực hiện các cách sau để qua mặt Windows. Cách 1: Cách này thực hiện đầu tiên, chỉ áp dụng được nếu bạn đặt mật khẩu cho Limited User hoặc User khác thuộc nhóm Administrators Khi khởi động đến màn hình yêu cầu đăng nhập, bạn nhấn ALT + CTRL + DELTETE 2 lần sẽ hiện ra một hộp thoại yêu cầu nhập Username và mật khẩu, bạn nhập vào Username là Administrator còn mật khẩu để trống, nếu có đặt mật khẩu mà bạn biết thì nhập vào rồi Enter Hoặc bạn biết một tài khoản khác thuộc nhóm Administrators thì nhập username và pass tương ứng vào rồi Enter Khi đã đăng nhập vào Windows, bạn click phải vào Micomputer > chọn Manage Trong cửa sổ Computer Management, chọn Local Users and Groups > chọn user Click phải vào User mà bạn quên mật khẩu, chọn Set Password > trong hộp thoại cảnh báo bạn chọn Process Bạn có thể để trống hoặc nhập vào pass mới ở 2 ô trên dưới giống nhau rồi nhấp OK Bạn Log Off máy tính rồi đăng nhập bằng tài khoản với pass mới. 16
  2. Tùy biến tính năng mới của IE ngăn chặn pop-up. Đầu tiên kiểm tra xem chức năng khóa cửa sổ pop-up có hoạt động không: Vào menu Tools->Pop- up Blocker->Turn off Pop-up Blocker. Nếu trình duyệt web hoạt động bình thường thì tiến hành thủ tục khai báo để IE không chặn cửa sổ pop-up đối với địa chỉ web: Vào menu Tools->Pop-up Blocker->Pop-up Blocker Settings. Nhập địa chỉ web vào hộp thoại có nhãn 'Address of Web site to allow', nhấn nút Add. Bản SP2 cũng cung cấp thêm cho Outlook Express một chức năng bảo mật khá hấp dẫn. Một số chương trình vi rút máy tính nhúng trong thư điện tử kiểm tra xem máy tính có kết nối với Internet không bằng cách kiểm tra sự hiện diện của một hình nhỏ nhúng trong thư điện tử bằng ngôn ngữ HTML. Để loại bỏ thủ thuật này, mặc định Outlook Express cấm không tải về hình nhúng trong thư điện tử. Vì vậy hình thức của thư điện tử trông sẽ rất xấu. Nếu muốn nó lại hình dạng nguyên thủy ban đầu thì thực hiện thủ tục sau: Vào menu Tools->Options, Security, bỏ dấu chọn tại mục có nhãn Block images and other external content in HTML e-mail, cuối cùng nhấn OK. Cũng cần nói thêm là phiên bản SP2 của Microsoft vô hiệu hóa luôn dịch vụ Messenger ngay từ đầu để ngăn ngừa bị tin tặc lợi dụng cửa ngõ này đột nhập vào hệ thống. 26- THỦ THUẬT CHO WIN XP: Thủ thuật 1: HÃY DÙNG HỆ THỐNG FILE NTFS Thật may mắn, XP hỗ trợ cả 2 hệ thống file FAT32 (được Win9x hỗ trợ) và NTFS (được NT và 2000 hỗ trợ). Điều này cho phép người dùng lựa chọn hệ thống file phù hợp với yêu cầu công việc của mình. Tuy nhiên NTFS cung cấp những mức độ bảo mật tốt hơn nhiều so với FAT32. Với FAT32 trong Win9x, ai cũng có thể xâm nhập vào PC của bạn và làm bất cứ điều gì mà họ thích. Với NTFS, bạn có quyền cho hay không cho ai đó sử dụng máy tính của bạn. Và người được phép sử dụng PC của bạn cũng chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ mà bạn cho phép. Để kiểm tra xem bạn đang dùng NTFS hay FAT32, chọn ổ đĩa cứng trong My Computer, nhấn chuột phải và chọn Properties. Nếu đang dùng FAT và muốn chuyển sang dùng NTFS, bạn hãy thực hiện việc chuyển đổi này từ dấu nhắc DOS trong XP mà không phải lo ngại gì về việc mất mát dữ liệu. Để chuyển đổi sang NTFS từ FAT, bạn chọn Start – All Programs - Accessories, and Command Prompt. Tại dấu nhắc, bạn gõ convert x: /fs:ntfs (x là tên ổ đĩa mà bạn chọn). Cũng cần lưu ý rằng, một khi đã chuyển sang NTFS, bạn sẽ không thể quay trở lại dùng FAT trừ phi bạn định dạng (format) lại ổ đĩa Thủ thuật 2: TẠO TÀI KHOẢN HẠN CHẾ Có 2 loại tài khoản người dùng (user account) trong XP: tài khoản người quản trị hệ thống (administrator account) và tài khoản người dùng hạn chế (limited account). Sau khi cài đặt XP thành công, bạn nên ngay lập tức thiết đặt một tài khoản người dùng hạn chế để phục vụ cho các công việc hàng ngày nếu như bạn đang dùng hệ thống file NTFS. Để tạo một tài khoản người dùng hạn chế, bạn phải đăng nhập vào tài khoản của người quản trị hệ thống (theo ngầm định XP tạo ra tài khoản này khi bạn cài đặt HĐH). Sau đó, chọn Start - Control Panel - User Accounts - Create A New Account. Đặt tên cho tài khoản mới này rồi nhấn Next. Trong hộp thoại mới, chọn Limited Account. Mỗi khi muốn tạo mới hay thay đổi thuộc tính của các tài khoản, bạn nhất quyết phải đăng nhập vào tài khoản người quản trị hệ thống. Thủ thuật 3: SỬ DỤNG MẬT KHẨU Sử dụng mật khẩu (password) là một hình thức bảo mật thông tin truyền thống và hiệu quả. Mặc dù Win9x có cung cấp cho bạn chế độ bảo vệ bằng mật khẩu, nhưng đối với đa số người dùng thì tính năng này không có một chút hiệu quả nào. Còn XP làm cho việc sử dụng mật khẩu thể hiện đúng ý nghĩa của nó. Trong XP, việc bảo vệ các tài khoản bằng mật khẩu không có tính bắt buộc. Tuy nhiên, theo tôi, bạn nên sử dụng mật khẩu với các tài khoản, ít nhất là với tài khoản người quản trị hệ thống. Theo ngầm định, XP coi tất cả các tài khoản người dùng tạo ra khi cài đặt HĐH là tài khoản người quản trị hệ thống và không yêu cầu mật khẩu khi người dùng đăng nhập vào hệ thống. Để thay đổi điều này, bạn cần phải tạo mật khẩu mới. Trong User Accounts, chọn Change An Account 18
  3. Bạn đăng nhập vào tài khoản quản trị hệ thống, kết nối Internet, rồi nhấn đúp vào biểu tượng đồng hồ trên thanh công cụ. Chọn nhãn Internet Time trong hộp thoại Date and Time Properties. Đánh dấu kiểm vào Automatically Synchronize With An Internet Time Server và chọn một đồng hồ thích hợp từ thực đơn thả xuống, rồi nhấn nút Update Now. Thủ thuật 9: KIỂM TRA TÍNH TƯƠNG THÍCH Không phải chương trình nào cũng chạy tốt trong XP. Nếu không rõ về tính tương thích, bạn hãy thử dùng Program Compatibility Wizard. Chọn Start - All Programs – Accessories - Program Compatibility Wizard. XP cung cấp cho bạn nhiều khả năng để thử tính tương thích của chương trình. Nếu chương chình chạy tốt ở một điều kiện nào đó, XP sẽ gợi ý bạn dùng các thiết đặt phù hợp nhất để chạy chương trình. Tất nhiên, XP cũng cho bạn biết liệu chương trình có hoạt động cùng HĐH không. Thủ thuật 10: TẠO ĐĨA MỀM KHỞI ĐỘNG CHO XP Tạo một đĩa khởi động trong Win9x không hề khó khăn chút nào. Nhưng Microsoft đã loại bỏ tính năng này trong Win 2000 và XP. Bạn cần có một đĩa mềm khởi động để khôi phục lại hệ thống trong các trường hợp như hỏng rãnh khởi động (boot sector), hỏng bảng ghi khởi động chính (Master Boot Record), bị nhiễm virus, mất hoặc hỏng file NTLDR, NTDETECT.COM, hoặc để khởi động trong trường hợp XP không thể khởi động được cả ở chế độ Safe Mode. Để tạo đĩa mềm khởi động trong XP (và Win2000), bạn làm như sau: Chuẩn bị một đĩa mềm đã được định dạng. Chuyển tới ổ đĩa C:\, chép các file sau boot.ini, ntldr, ntdetect.com, bootsect.dos, NTBOOTDD.SYS (nếu có) sang đĩa mềm. Thủ thuật 11: THIẾT ĐẶT LẠI BỘ NHỚ ẢO Cho dù bạn có bao nhiêu RAM đi nữa thì Windows vẫn tạo ra thêm bộ nhớ ảo (paging files) trên đĩa cứng để tối ưu hóa hoạt động của hệ thống. Tối ưu hóa các file paging bằng cách cố định dung lượng sẽ làm cho tốc độ tìm dữ liệu trên đĩa cứng nhanh hơn, HĐH cũng không phải đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, giảm thiểu quá trình phân mảnh, và tiết kiệm được đĩa cứng. Để biết bạn cần dành bao nhiên megabyte cho bộ nhớ ảo, bạn hãy chạy một số chương trình thường dùng, rồi mở Task Manager (nhấn Ctrl – Alt – Del), nhấn vào nhãn Performance, và xem số megabyte ở khung Commit Charge là bao nhiêu. Đây là số lượng bộ nhớ mà hệ thống của bạn cần lúc này. Dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu sẽ là số megabyte này cộng thêm với 32 MB (nhưng nhiều người cộng thêm với 64 MB). Thiết đặt hợp lý nhất là dung lượng tối thiểu và tối đa của bộ nhớ ảo phải bằng nhau để XP không đặt lại dung lượng bộ nhớ này nữa. Để thực hiện việc đặt lại dung lượng bộ nhớ ảo, bạn nhấn chuột phải vào My Computer, chọn Properties – nhãn Advanced - nhấn vào Settings của khung Performance - chọn Advanced trong hộp thoại Performance Options. Bạn nhấn tiếp vào nút Change - chọn ổ đĩa thích hợp - nhập dung lượng bộ nhớ ảo tối thiểu và tối đa, rồi nhất Set. Bạn lặp lại các bước nêu trên với các ổ đĩa còn lại và các thay đổi sẽ có hiệu lực sau khi hệ thống khới động lại. Thủ thuật 12: SỬ DỤNG SYSTEM CONFIGURATION UTILITY Nếu bạn không muốn một chương trình nào đó khởi động cùng với XP, muốn tăng tốc độ khởi động của HĐH, muốn loại bỏ những dịch vụ hệ thống không cần thiết, muốn tìm hiểu những trục trặc của hệ thống và nhiều điều khác, thì bạn hãy sử dụng tiện ích System Configuration. Nếu đã sử dụng Win 98 và khai thác tính năng System Configuration Utility thì bạn có thể băn khoăn tại sao XP lại không có tính năng tuyệt vời này. Câu trả lời là XP có nhưng Microsoft không để tiện ích này trong System Information vì không muốn người sử dụng can thiệp quá sâu vào hệ thống. Muốn khởi động System Configuration Utility, bạn chọn Start – Run – gõ “mscomfig” hoặc chọn Start - Help and Support - chọn Use Tools to view your computer information and diagnose problems trong cửa sổ mới. - dưới hộp Tools, chọn System Configuration Utility. Thủ thuật 13: SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ CỦA WINDOWS 20
  4. Math Coprocessor Failure: Lỗi do bộ đồng xử lý toán học bị trục trặc. Máy báo "Thiếu File SYSTEM.DAT, SYSTEM.INI, USER.DAT hoặc WIN.INI" và sau đó là câu "Vui lòng Setup lại hệ điều hành": lỗi này là do file SYSTEM.DAT, SYSTEM.INI, USER.DAT hoặc WIN.INI không còn trong thư mục WINDOWS của hệ điều hành. Cách khắc phục: Khởi động lại hệ điều hành bằng đĩa khởi động, vào thư mục WINDOWS\SYSBCKUP chép file rb00x.cab mới nhất (có ngày tháng gần nhất) ra đĩa mềm, với x nhận gía trị từ 0-5. giải nén file này và copy những file bị thiếu vào thư mục WINDOWS, rồi khởi động lại máy tính. 22