Tài liệu Module THCS - Module 35: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS

Kỹ năng sống là gì ?

- Kỹ năng sống( KNS) : Là khả năng điều chỉnh và lựa chọn hành vi đúng đắn, có khả năng điều chỉnh nhu cầu của bản thân một cách hợp lý và ứng phó trước những thách thức trong cuộc sống.

-  Theo tổ chức y tế thế giới( WTO) : KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức cuộc sống hằng ngày

 - Giáo dục KNS (GDKNS): Là trang bị những kiến thức, thái độ, hành động giúp cho người học hình thành được những KNS cần thiết, phù hợp với từng lứa tuổi, điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường sống,... GDKNS cho HS nói chung và cho HS THCS nói riêng là việc rất quan trọng, ảnh hưởng tới quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho HS. GDKNS cần được tiến hành càng sớm càng tốt và có thể bắt đầu ngay từ bậc tiểu học, thậm chí còn có thể ở tuổi mầm non. Bởi vì lứa tuổi này những hành vi cá nhân, tính cách và nhân cách đang dần được hình thành. 

- Theo UNICEF : KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.

- UNESCO: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đày đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày

- Tổ chức GDKNS: trong phạm vi chuyên đề này thì tổ chức GDKNS được hiểu là phương thức tiến hành hoạt động GDKNS, chủ yếu bao gồm các khâu xây dựng, thực hiện kế hoạch GD (như một bộ phận của kế hoạch GD chung). Phương thức này được xác định căn cứ vào mục tiêu, nội dung GDKNS, cách thức đưa nội dung đó vào kế hoạch hoạt động của nhà trường do các cơ quan quản lý hoặc các tổ chức xã hội hổ trợ tiến hành. Ðể tổ chức thực hiện GDKNS cần tiến hành nhiều hoạt động cụ thể và được đảm bảo bằng những điều kiện nhất định.

doc 29 trang minhvi99 09/03/2023 3700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Module THCS - Module 35: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_module_thcs_module_35_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc.doc

Nội dung text: Tài liệu Module THCS - Module 35: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS

  1. Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau : - Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm. - Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. - Các nhóm lên đóng vai. - Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử. - GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho. * Một số lưu ý - Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học. - Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép - Tình huống phải có nhiều cách giải quyết - Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp; không cho trước “ kịch bản”, lời thoại. - Mỗi tình huống có thể phân công một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai - Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng vai - Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm - Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết - Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận - Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia. - Nên có hố trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai. 5). Phương pháp trò chơi: * Bản chất Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó. *Quy trình thực hiện - GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS - Chơi thử ( nếu cần thiết) - HS tiến hành chơi - Đánh giá sau trò chơi - Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi * Một số lưu ý
  2. . HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. . Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. . Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. . Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. HOẠT ĐỘNG 5: Một số kĩ thuật dạy học tích cực 1. Kĩ thuật chia nhóm: Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm: * Chia nhóm theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm, : - GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6 (tùy theo số nhóm GV muốn có là 4,5 hay 6 nhóm, ); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng, ); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc, ); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông, ) - Yêu cầu các HS có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm. * Chia nhóm theo hình ghép - GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5 mảnh khác nhau, tùy theo số HS muốn có là 3/4/5 HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà GV muốn có. - HS bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt. - HS phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm hình hoàn chỉnh. - Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm. * Chia nhóm theo sở thích GV có thể chia HS thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng thực hiện một công việc yêu thích hoặc biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ, Nhóm Nhà thơ, Nhóm Hùng biện, * Chia nhóm theo tháng sinh: Các HS có cùng tháng sinh sẽ làm thành một nhóm. Ngoài ra còn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn hợp, nhóm theo giới tính, 2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ: - Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
  3. - Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình ( về một vấn đề nào đó mà GV yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn trải bàn” 5. Kĩ thuật phòng tranh : Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm. - GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. - Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. - HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung. - Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối - ưu. 6. Kĩ thuật công đoạn: - HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D, - Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1 - Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý. - Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học. 7. Kĩ thuật các mảnh ghép: - HS được phân thành các nhóm, sau đó GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận, tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận vấn đề D, . - HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công - Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D, và mỗi “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. 8. Kĩ thuật động não: Động não là kĩ thuật giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng ( nhằm tạo ra cơn lốc các ý tưởng). Động não thường được:
  4. - HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời. - HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp, Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại. 12. Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”: - HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. - Các “chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công. - Nhóm “chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học - Một em trưởng nhóm “chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời “chuyên gia” giải đáp, trả lời. 13. Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”: Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề. - Viết tân chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm. - Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên. - Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. - Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo. 14. Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”: - GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/ mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại. - HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao. - HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm. - GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá Lưu ý: GV cần hướng dẫn HS cẩn thận và cụ thể để các em hiểu được nhiệm vụ của mình. Đây là một hoạt động tốt giúp các em đọc lại những tài liệu đã học hoặc đọc các tài liệu theo yêu cầu của giáo viên. 15. Kĩ thuật “Viết tích cực”: - Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định. - GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai. 16. Kĩ thuật “đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực):
  5. Hoạt động này giúp HS hiểu và mở rộng hiểu biết của các em về những tài liệu đọc bằng cách thảo luận, nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Cách thực hiện như sau: - HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận về ý nghĩa của nó, chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc. - Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp. - Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác trong lớp về bài đọc HOẠT ĐỘNG 5: Các bước thực hiện một bài giáo dục kĩ năng sống Một bài giáo dục KNS thường được thực hiện theo 4 bước/giai đoạn sau: Các bước Mục đích Mô tả quá trình Vai trò của GV và HS/ thực hiện Gợi ý một số KTDH 1. Khám - Kích thích học - GV (cùng với HS) - GV đóng vai trị lập kế phá sinh tự tìm hiểu thiết kế hoạt động (có hoạch, khởi động, đặt câu xem các em đã biết tính chất trải nghiệm) hỏi, nêu vấn đề, ghi gì về những khái - GV (cùng với HS) đặt chép . niệm, kỹ năng, các câu hỏi nhằm gợi - HS cần chia sẻ, trao đổi, kiến thức .sẽ lại những hiểu biết đã phản hồi, xử lý thông tin, được học có liên quan đến bài ghi chép - Giúp GV đánh học mới - Một số kỹ thuật dạy học giá/xác định thực - GV giúp HS xử chính: Động não, Phân trạng (kiến thức, lý/phân tích các hiểu loại/Xác định chăm vấn kỹ năng ) của HS biết hoặc trải nghiệm đề, Thảo luận, Chơi trò trước khi giới thiệu của học sinh, tổ chức chơi tương tác, đặt câu vấn đề mới. và phân loại chúng hỏi, . 2. Kết nối Giới thiệu thông - GV giới thiệu mục - GV nên đóng vai trò của tin, kiến thức và kỹ tiêu bài học và kết nối người hướng dẫn năng mới thông chúng với các vấn đề (facilitator); HS là người qua việc tạo “cầu đã chia sẻ ở bước 1 phản hồi, trình bày quan nối” liên kết giữa - GV giới thiệu kiến điểm/ý kiến, đặt câu cái “đã biết” và thức và kỹ năng mới hỏi/trả lời “chưa biết”. Cầu - Kiểm tra xem kiến - Một số kỹ thuật dạy học: nối này sẽ kết nối thức và kỹ năng mới đã Chia nhóm thảo luận, kinh nghiệm hiện được cung cấp toàn người học trình bày, khách có của học sinh với diện và chính xác chưa mời, đóng vai, sử dụng bài học mới phương tiện dạy học đa - Nêu ví dụ khi cần chức năng (chiếu phim, thiết. băng, đài, đĩa ) 3. Thực - Tạo cơ hội cho - GV thiết kế/chuẩn bị - GV nên đóng vai trò của hành/Luyện người học thực hoạt động mà theo đó người hướng dẫn tập hành vận dụng yêu cầu HS phải sử (facilitator), người hỗ trợ kiến thức và kỹ dụng kiến thức và kỹ - Học sinh đóng vai trị năng mới vào một năng mới. người thực hiện, người bối cảnh/hoàn - HS làm việc theo khám phá. cảnh/điều kiện có nhóm, cặp hoặc cá - Một số kỹ thuật dạy học: