Báo cáo Biện pháp giúp học sinh Lớp 4 làm tốt dạng toán "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó"

Môn Toán ở Tiểu học rất quan trọng, nó có khả năng phát triển tư duy lô gic, bồi dưỡng và phát triển trí thông minh để nhận thức thế giới hiện thực, hình thành rèn luyện nề nếp, phong cách, tác phong làm việc khoa học.

Trong môn Toán ở Tiểu học, việc giải toán có lời văn có vai trò giúp học sinh huy động các kiến thức toán tổng hợp để giải quyết vấn đề một cách linh hoạt.

Tình hình thực tế của học sinh tại lớp 4C

pptx 33 trang minhvi99 08/03/2023 8260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Biện pháp giúp học sinh Lớp 4 làm tốt dạng toán "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbao_cao_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_4_lam_tot_dang_toan_tim.pptx

Nội dung text: Báo cáo Biện pháp giúp học sinh Lớp 4 làm tốt dạng toán "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó"

  1. NỘI DUNG BÁO CÁO PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II: NỘI DUNG 1. Thực trạng dạy dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. 2. Biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. 3. Kết quả đạt được 4. Kết luận 5. Kiến nghị, đề xuất
  2. BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LÀM TỐT DẠNG TOÁN “TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU CỦA HAI SỐ ĐÓ” www.themegallery.com
  3. 1. THỰC TRẠNG Giáo viên đôi khi Học sinh lớp 4 Học sinh còn Một số học sinh vận dụng các còn hạn chế về nhầm lẫn khi nhận thức còn phương pháp kĩ năng xác xác định dạng chậm chỉ làm chưa nhịp nhàng, lập mối quan toán, xác định được một số bài chưa linh hoạt để hệ giữa các dữ các đại lượng toán dưới dạng gây hứng thú cho kiện của bài tương ứng với một cách cụ thể. học sinh. toán. số lớn, số bé.
  4. a) Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh áp dụng các bước giải bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” ở dạng cơ bản. Các bài toán vận dụng sẽ được trình bày theo một cách ngắn gọn hơn: Số lớn = ( Tổng + hiệu) : 2 Số bé = Số lớn - hiệu hoặc Số bé = Tổng - số lớn Số bé = (Tổng - hiệu) : 2 Số lớn = Số bé + hiệu hoặc Số lớn = Tổng - số bé
  5. a) Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh áp dụng các bước giải bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” ở dạng cơ bản. Ví dụ: (SGK-47) Tuổi bố và con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi?
  6. Ví dụ: (SGK-47) Tuổi bố và con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi? Bước 3: Thực hiện giải bài Bàitoán giải Vậy cách thứ nhất: Tìm số bé trước. Tuổi của con là: (58 - 38) : 2 = 10 (tuổi) Bước 1: Tìm số bé = (tổng - hiệu) : 2 Tuổi của bố là: 58 – 10 = 48 (tuổi) Bước 2: Tìm số lớn = Tổng – số bé (hoặc 38 + 10 = 48 tuổi) (hoặc Số bé + hiệu) Đáp số: Bố: 48 tuổi Con: 10 tuổi
  7. Ví dụ: (SGK-47) Tuổi bố và con cộng lại được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi? Bước 3: Thực hiện giải bài toán Bước 4: Kiểm tra kết quả
  8. b)Biện pháp 2: Giúp học sinh nhận dạng và giải một số bài toán dạng “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. Dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” bao gồm các loại bài: - *Bài toán cho biết cả tổng và hiệu. - *Bài toán cho biết hiệu nhưng ẩn tổng. - *Bài toán cho biết tổng nhưng ẩn hiệu. - *Bài toán ẩn cả tổng lẫn hiệu. - *Bài toán ở dạng tổng hợp
  9. b)Biện pháp 2: Giúp học sinh nhận dạng và giải một số bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. * Bài toán cho biết hiệu nhưng ẩn tổng. - Phân tích đề bài. - Tìm yếu tố bị ẩn. - Vẽ sơ đồ tóm tắt bài toán. - Giải bài toán theo phương pháp đã học. - Kiểm tra kết quả.
  10. VD: Trung bình cộng của hai số bằng 32, biết số lớn hơn số bé 8 đơn vị. Tìm mỗi số. *Giải bài toán theo phương pháp đã học. Cách 1: Tổng của hai số đó là: Cách 2: Tổng của hai số đó là: 32 x 2 = 64 32 x 2 = 64 Số lớn là: Số bé là: (64 + 8) : 2 = 36 (64 - 30) : 2 = 28 Số bé là: Số lớn là: 64 – 36 = 28 64 – 28 = 36 (hoặc 36 - 8 = 28) (hoặc 28 + 8 = 36) Đáp số: Số lớn: 36 Đáp số: Số bé: 28 Số bé: 28 Số lớn: 36
  11. b)Biện pháp 2: Giúp học sinh nhận dạng và giải một số bài toán “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. * Bài toán cho biết tổng nhưng ẩn hiệu. - Ví dụ: Hai số lẻ liên tiếp có tổng là 90. Tìm hai số đó.
  12. b)Biện pháp 2: Giúp học sinh nhận dạng và giải một số bài toán “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. * Bài toán ở dạng tổng hợp Ở dạng toán này giáo viên định hướng cho học sinh cách nhận biết dạng toán “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó “ phải qua một dạng toán trung gian.
  13. VD: (SGK- 47) Một lớp học có 28 học sinh. Số học sinh trai hơn số học sinh gái là 4 em. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh trai, bao nhiêu học sinh gái?
  14. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT * Đối với tổ chuyên môn: . -Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ sẽ cùng các đồng nghiệp trao đổi, chia sẻ các biện hpáp nhằm nâng cao chất lượng dạy dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” trong các năm học tiếp theo. * Đối với nhà trường: - Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học. - Tiếp tục thường xuyên tổ chức các chuyên đề, các buổi sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học để giáo viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm học tập lẫn nhau. * Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo. - Thường xuyên tồ chức các chuyên đề cấp huyện, cấp tỉnh, các chuyên đề tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp dạy học. - Tạo điều kiện cho giáo viên giao lưu, học hỏi . Khuyến khích động viên giáo viên thi đua dạy tốt học tốt.
  15. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU + ƯU ĐIỂM: Học sinh chăm Giáo viên ham chú nghe học hỏi, nhiệt tình giảng, tiếp thu Nhà trường đóng góp ý kiến thường xuyên bài tốt, thông giúp đỡ lẫn nhau, minh nhanh mở các chuyên sẵn sàng chia sẻ nhẹn đề để giáo viên những hiểu biết dự giờ, trao đổi về chuyên môn để kinh nghiệm lẫn cùng nhau tiến nhau trong đó bộ. có môn toán
  16. b)Biện pháp 3: Giúp học sinh vận dụng dạng toán “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” để giải các bài toán thực tế.